Nghiên cứu khả năng tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu ở trẻ bị thông liên thất đơn thuần
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 294.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông liên thất đơn thuần là dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở trẻ em. Tiến triển của bệnh có thể đóng lỗ thông tự nhiên hoặc các biến chứng như suy tim, hở van động mạch chủ. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu và các yếu tố liên quan đến khả năng tự đóng thông liên thất đơn thuần ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu ở trẻ bị thông liên thất đơn thuầntạp chí nhi khoa 2016, 9, 5 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TỰ ĐÓNG LỖ THÔNG LIÊN THẤT TRONG NĂM ĐẦU ở TRẺ BỊ THÔNG LIÊN THẤT ĐƠN THUẦN Đặng Thị Hải Vân*, Đỗ Thị Minh Phương*, Hà Thị Thu Hằng**, Lê Thanh Hải*** *Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội ** Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Thái Bình; *** Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Thông liên thất đơn thuần là dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở trẻ em. Tiến triển của bệnh có thể đóng lỗ thông tự nhiên hoặc các biến chứng như suy tim, hở van động mạch chủ. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu và các yếu tố liên quan đến khả năng tự đóng thông liên thất đơn thuần ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 129 bệnh nhi dưới 2 tháng bị thông liên thất đơn thuần từ tháng 5/2014 đến tháng 9/2015 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ tự đóng lỗ thông liên thất tăng dần theo thời gian, tại thời điểm 12 tháng, tỷ lệ này là 33,3%. Vị trí và kích thước lỗ thông liên thất có liên quan đến khả năng tự đóng lỗ thông (p phần nghiên cứumạc nhiễm khuẩn và hội chứng Eisenmenger. Tỷ chung, tứ chứng Fallot, đảo gốc động mạch, thấtlệ đóng lỗ thông liên thất giữa các nghiên cứu phải hai đường ra, thông liên thất có hẹp phổi...là khác nhau. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thời điểm Trẻ thông liên thất đơn thuần đã có chỉ địnhchẩn đoán, thời gian theo dõi. Tuy nhiên các tác phẫu thuật hoặc bệnh lý mạch máu phổi tắc nghẽngiả đều có chung quan điểm hiện tượng đóng lỗ cố định.thông phụ thuộc nhiều vào đặc điểm giải phẫu Trẻ lớn hơn 2 tháng tuổi ở thời điểm bắt đầulỗ thông: vị trí và kích thước. Theo Turner, vị trí nghiên cứulỗ thông có liên quan đến tiến triển tự nhiên của Gia đình không cho trẻ tái khám theo hẹn.thông liên thất [4]. Yang Xu cho rằng tỷ lệ tự đónglỗ thông liên thất tỷ lệ nghịch với đường kính của 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu môlỗ thông [5] . Vấn đề đặt ra cần tiên lượng được tả tiến cứu.loại thông liên thất nào phải phẫu thuật, loại nào Các bệnh nhi được chọn vào nghiên cứu theocó thể theo dõi đóng lỗ thông tự nhiên để tránh tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Mỗi trẻ được hỏinhững biến chứng của bệnh và của phẫu thuật bệnh, thăm khám lâm sàng và ghi nhận kết quảcan thiệp. Việc theo dõi tiến triển đóng tự nhiên siêu âm tim. Bệnh nhi được lập 1 hồ sơ nghiênlỗ thông liên thất trong bệnh thông liên thất đơn cứu và lên lịch khám lại tại các thời điểm 3 - 6 - 9thuần ở những trẻ chưa có chỉ định phẫu thuật - 12 tháng. Tại thời điểm khám lại, trẻ được khámđặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi là cần thiết giúp phát lâm sàng, siêu âm tim để đánh giá tiến triển củahiện biến chứng cũng như có chỉ định phẫu thuật lỗ thông liên thất. Các bệnh nhân sẽ được ngừngkịp thời. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến nghiên cứu khi xác định lỗ thông liên thất đãhành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: đóng kín hoàn toàn hoặc phải phẫu thuật. 1. Xác định tỷ lệ tự đóng thông liên thất đơn Tiêu chuẩn đánh giá thông liên thất tự đóngthuần trong năm đầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi hoàn toàn: trên lâm sàng không còn nghe thấyTrung ương. tiếng thổi và trên siêu âm tim không thấy dòng 2. Nhận xét một số yếu liên quan đến khả năng tự màu rối qua vị trí thông liên thất.đóng thông liên thất đơn thuần ở trẻ em. Phân tích các yếu tố liên quan đến tự đóng lỗ thông liên thất: kích thước, vị trí lỗ thông liên 2. Đối tượng và phương pháp thất và phình vách liên thất. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần 129 bệnh nhi được chẩn đoán thông liên thất mềm SPSS 16.0. Phân tích số liệu tại 4 thời điểm:đơn thuần qua siêu âm tim Doppler màu tại khoa bắt đầu nghiên cứu (To), sau 3 tháng (T1), sau 6Tim mạch, trung tâm chẩn đoán tim mạch trẻ em tháng (T2), sau 9 tháng (T3) sau 12 tháng (T4). Cácvà chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Nhi Trung thuật toán thống kê: χ2, tính giá trị trung bình, độương từ tháng 5/2014 đến tháng 9/2015. lệch, T - test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: p < 0,05. Bệnh nhân được xác định thông liên thất đơnthuần bằng siêu âm Doppler ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu ở trẻ bị thông liên thất đơn thuầntạp chí nhi khoa 2016, 9, 5 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TỰ ĐÓNG LỖ THÔNG LIÊN THẤT TRONG NĂM ĐẦU ở TRẺ BỊ THÔNG LIÊN THẤT ĐƠN THUẦN Đặng Thị Hải Vân*, Đỗ Thị Minh Phương*, Hà Thị Thu Hằng**, Lê Thanh Hải*** *Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội ** Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Thái Bình; *** Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Thông liên thất đơn thuần là dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở trẻ em. Tiến triển của bệnh có thể đóng lỗ thông tự nhiên hoặc các biến chứng như suy tim, hở van động mạch chủ. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tự đóng lỗ thông liên thất trong năm đầu và các yếu tố liên quan đến khả năng tự đóng thông liên thất đơn thuần ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 129 bệnh nhi dưới 2 tháng bị thông liên thất đơn thuần từ tháng 5/2014 đến tháng 9/2015 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ tự đóng lỗ thông liên thất tăng dần theo thời gian, tại thời điểm 12 tháng, tỷ lệ này là 33,3%. Vị trí và kích thước lỗ thông liên thất có liên quan đến khả năng tự đóng lỗ thông (p phần nghiên cứumạc nhiễm khuẩn và hội chứng Eisenmenger. Tỷ chung, tứ chứng Fallot, đảo gốc động mạch, thấtlệ đóng lỗ thông liên thất giữa các nghiên cứu phải hai đường ra, thông liên thất có hẹp phổi...là khác nhau. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thời điểm Trẻ thông liên thất đơn thuần đã có chỉ địnhchẩn đoán, thời gian theo dõi. Tuy nhiên các tác phẫu thuật hoặc bệnh lý mạch máu phổi tắc nghẽngiả đều có chung quan điểm hiện tượng đóng lỗ cố định.thông phụ thuộc nhiều vào đặc điểm giải phẫu Trẻ lớn hơn 2 tháng tuổi ở thời điểm bắt đầulỗ thông: vị trí và kích thước. Theo Turner, vị trí nghiên cứulỗ thông có liên quan đến tiến triển tự nhiên của Gia đình không cho trẻ tái khám theo hẹn.thông liên thất [4]. Yang Xu cho rằng tỷ lệ tự đónglỗ thông liên thất tỷ lệ nghịch với đường kính của 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu môlỗ thông [5] . Vấn đề đặt ra cần tiên lượng được tả tiến cứu.loại thông liên thất nào phải phẫu thuật, loại nào Các bệnh nhi được chọn vào nghiên cứu theocó thể theo dõi đóng lỗ thông tự nhiên để tránh tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Mỗi trẻ được hỏinhững biến chứng của bệnh và của phẫu thuật bệnh, thăm khám lâm sàng và ghi nhận kết quảcan thiệp. Việc theo dõi tiến triển đóng tự nhiên siêu âm tim. Bệnh nhi được lập 1 hồ sơ nghiênlỗ thông liên thất trong bệnh thông liên thất đơn cứu và lên lịch khám lại tại các thời điểm 3 - 6 - 9thuần ở những trẻ chưa có chỉ định phẫu thuật - 12 tháng. Tại thời điểm khám lại, trẻ được khámđặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi là cần thiết giúp phát lâm sàng, siêu âm tim để đánh giá tiến triển củahiện biến chứng cũng như có chỉ định phẫu thuật lỗ thông liên thất. Các bệnh nhân sẽ được ngừngkịp thời. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến nghiên cứu khi xác định lỗ thông liên thất đãhành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: đóng kín hoàn toàn hoặc phải phẫu thuật. 1. Xác định tỷ lệ tự đóng thông liên thất đơn Tiêu chuẩn đánh giá thông liên thất tự đóngthuần trong năm đầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi hoàn toàn: trên lâm sàng không còn nghe thấyTrung ương. tiếng thổi và trên siêu âm tim không thấy dòng 2. Nhận xét một số yếu liên quan đến khả năng tự màu rối qua vị trí thông liên thất.đóng thông liên thất đơn thuần ở trẻ em. Phân tích các yếu tố liên quan đến tự đóng lỗ thông liên thất: kích thước, vị trí lỗ thông liên 2. Đối tượng và phương pháp thất và phình vách liên thất. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần 129 bệnh nhi được chẩn đoán thông liên thất mềm SPSS 16.0. Phân tích số liệu tại 4 thời điểm:đơn thuần qua siêu âm tim Doppler màu tại khoa bắt đầu nghiên cứu (To), sau 3 tháng (T1), sau 6Tim mạch, trung tâm chẩn đoán tim mạch trẻ em tháng (T2), sau 9 tháng (T3) sau 12 tháng (T4). Cácvà chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Nhi Trung thuật toán thống kê: χ2, tính giá trị trung bình, độương từ tháng 5/2014 đến tháng 9/2015. lệch, T - test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: p < 0,05. Bệnh nhân được xác định thông liên thất đơnthuần bằng siêu âm Doppler ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Thông liên thất Dị tật tim bẩm sinh Hở van động mạch chủTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 191 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 185 0 0 -
10 trang 174 0 0