Nghiên cứu: Khai thác và phát triển nguồn gen đậu tương, đậu xanh cho các tỉnh trung du miền núi phía Bắc do ThS. Nguyễn Thị Lý thực hiện trình bày về kết quả nghiên cứu đó là kết quả đánh giá và tuyển chọn các giống đậu tương, đậu xanh chịu hạn; phục tráng các giống đậu; đánh giá các giống đậu đỗ ở một số vùng sinh thái khô hạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu: Khai thác và phát triển nguồn gen đậu tương, đậu xanh cho các tỉnh trung du miền núi phía Bắc - ThS. Nguyễn Thị Lý KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN ĐẬU TƢƠNG, ĐẬU XANH CHO CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC ThS. Nguyễn Thị Lý Trung tâm Tài nguyên Thực vậtI. ĐẶT VẤN ĐỀ Qua nhiều năm đánh giá tập đoàn đậu tương, đậu xanh chúng tôi thấy có (245/470 là giốngđậu tương địa phương) và (280/400 là giống đậu xanh địa phương) mà phần lớn là ở vùng trungdu miền núi phía Bắc. Hiện nay các giống đậu tương, đậu xanh địa phương đã bị mai một nhiều,để bảo tồn chúng bền vững thì biện pháp tốt nhất là phục tráng và phát triển chúng ra sản xuất.Mặt khác chúng tôi đã xác định được một số giống đậu tương, đậu xanh địa phương có nhiều đặctính nông, sinh học tốt nhưng ngoài sản xuất hầu như đã mất giống, hoặc giống có độ thuần thấp,như: Lơ Hà Bắc, Đậu tương Sông Mã, Xanh Bắc Hà, Đậu Lạng, đậu xanh da tre Hà Tây, ĐậuXanh Hòa Bình, , Đậu xanh Sơn La …Đây là những giống trước đây đã được trồng phổ biến tạimột số vùng canh tác nước trời ở phía Bắc, rất có tiềm năng chịu hạn và có khả năng phát triểnđược ở những nơi khác ngoài vùng sản xuất truyền thống, nhưng chưa được đánh giá bài bản,chúng cần được phục tráng để phát triển ra sản xuất.Các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta có diện tích chiếm 23 % diện tích cả nước. Canhtác nông nghiệp ở đây chủ yếu mang tính chất canh tác gò đồi, canh tác trên đất dốc.Đất dốc ởmiền núi phía Bắc nước ta nguy cơ ngày một thoái hoá do chặt phá rừng, do mưa lũ làm rửa trôixói mòn, do hạn hán, do tập quán canh tác lạc hậu kéo dài... Số liệu thống kê cho thấy năng suấtđậu ở vùng này thấp, đậu tương là 13-14.7 tạ/ha, đậu xanh 7.2-8.5 tạ/ha.Theo chúng tôi thì nguyênnhân chính là do đất trồng đậu ở đây bị hạn, nghèo dinh dưỡng, cộng với chưa có nhiều giống phùhợp, cũng như việc áp dụng biện pháp kĩ thuật mới còn hạn chế..Vì vậy việc phát triển được một số nguồn gen đậu đỗ địa phương (đậu tương, đậu xanh) có năngsuất khá, chịu hạn thích hợp cho các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc là cấp bách và cần thiết.II.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.Vật liệu: Sử dụng 150 giống đậu tương và 150 giống đậu xanh từ ngân hàng gen quốc gia.2. Phương pháp nghiên cứu+ Phương pháp bố thí nghiệm tập đoàn: Tuần tự, không lặp. Diện tích ô 10 m2.+ Phục tráng giống: Theo phương phương pháp chọn lọc quần thể dòng thuần.+ Thí nghiệm so sánh đánh giá, thực hiện theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 4 lần. Trênnền phân bón tính cho 1 ha: Phân vi sinh 400 kg + 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 K2O .- Thí nghiệm được chăm sóc theo qui trình chung của Trung tâm TNTV.- Đánh giá các đặc điểm về hình thái nông học theo tài liệu của Viện TNDTTV quốc tế IPGRITổng số có 20 chỉ tiêu sẽ được đánh giá .- Đánh giá khả năng chịu hạn trong điều kiện tự nhiên theo phương pháp phổ biến của ICRISAT:Xác định độ ẩm cây héo theo công thức: PWP (%) = ( M1- M2)/M2 X 100- Phân tích số liệu: xử lý và thống kê số liệu trên chương trình Exel & C.STAT.b. Địa điểm nghiên cứu:1. TT Tài nguyên Thực vật, An Khánh- Hoài Đức- Hà Nội;2. Hiệp Hòa,- Bắc Giang ; 3.Thanh ba – Phú thọ; 4. Cao Phong - Hòa Bình . 1III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:1. Đánh giá và tuyển chọn các giống đậu tương, đậu xanh chịu hạn:a/ Đánh giá và tuyển chọn các giống đậu tương:Từ kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn đậu tương và tập đoàn đậu xanh, mỗi tập đoàn gồm 150giống, chủ yếu là giống đậu địa phương, chúng tôi đã chọn lọc ra được một số giống triển vọng, cóđặc tính tốt như sinh trưởng phát triển tốt, hạt to đẹp, cho năng suất khá, chịu hạn khá …Các giốngnày được đưa vào thí nghiệm so sánh giống ở vụ xuân, tại Hòa Bình kết quả thu được ở hai bảngsau:Bảng 1: Một số chỉ tiêu chính của các giống đậu tươngTT SĐK Tên giống – nguồn gốc Cao TGST Số P1000 NS Chịu cây quả/cây hạt (g) tạ/ha hạn (cm)1 4352 ĐT địa phương, Cao 60.2 100 15.4 132 16.2 Khá Bằng2 4386 Đậu tương – Hà Giang 57.1 95 15.1 135 17.4 Khá3 4409 ĐT Mường La – Sơn La 60 100 15.5 130 16.1 Khá4 4974 ĐT Hữu Lũng – Lạng Sơn 58.4 100 15.7 130 16.3 Khá5 4994 Đỗ Lạng – Bắc Cạn 55.5 95 15.5 140 17.4 Khá6 6643 Đậu Lạng – Hòa Bình 55 95 15.8 140 17.7 Khá7 6645 ĐT Sông Mã - Sơn La 53.2 95 15.8 135 17.1 Khá8 6796 ĐT hạt vàng – Lạng Sơn 52.4 95 ...