Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi của các cặp vợ chồng ở tỉnh Bắc Giang
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.71 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang (tiến cứu, hồi cứu) về kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN) của 1.164 cặp vợ chồng sinh con trong 5 năm, (từ 01 - 2007 đến 12 - 2011) tại 3 huyện có tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) cao của tỉnh Bắc Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi của các cặp vợ chồng ở tỉnh Bắc Giang TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH LỰA CHỌN GIỚI TÍNH THAI NHI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG Ở TỈNH BẮC GIANG Hàn Thị Hồng Thúy* TãM T¾T Nghiên cứu mô tả cắt ngang (tiến cứu, hồi cứu) về kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN) của 1.164 cặp vợ chồng sinh con trong 5 năm, (từ 01 - 2007 đến 12 - 2011) tại 3 huyện có tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) cao của tỉnh Bắc Giang. Kết quả: - Kiến thức: tỷ lệ đối tượng biết hậu quả xã hội của lựa chọn giới tính thai nhi còn hạn chế (83,6% biết sẽ gây thừa nam, thiếu nữ và 12,6% cho rằng không ảnh hưởng gì đến xã hội), trong đó 28% biết các biện pháp lựa chọn giới tính thai nhi. - Thái độ: tỷ lệ đối tượng mong muốn có con trai chiếm tỷ cao (54,6%). - Thực hành: tỷ lệ các cặp vợ chồng lựa chọn giới tính thai nhi trong lần sinh tiếp theo khá cao (18,0%). * Từ khóa: Lựa chọn giới tính thai nhi; Kiến thức; Thái độ; Thực hành; Bắc Giang. STUDY OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE of fetal sex selection OF COUPLES in BacGiang province SUMMARY Study describes the horirontal (prospective, retrospective) on knowledge, attitude and practice of fetal sex selection of 1,164 couples giving birth in 5 years, (from the beginning of January, 2007 to the end of December, 2011) in 3 districts with high sex ratio at birth in Ba cgiang province. Results: - Knowledge: The knowledge of objectives about social influence of fetal sex selection is limited (83.6% knows that it leads to having more boys than girls; 12.6% thinks that it has no influence on the society); while 28% knows about fetal sex selection methods. - Attitude: High ratio of objectives want to have a boy baby (54.6%). - Practice: High ratio of objectives utilize the fetal sex selection methods in next birth giving (18.0%). * Key words: Fetal sex selection; Knowledge; Attitude; Behavior; Bacgiang province. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong 5 năm gần đây, tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng có xu hướng tăng nhanh, bình quân khoảng 1 điểm phần trăm (điểm %) mỗi năm, gấp đôi tốc độ gia tăng ở một số quốc gia châu Á khác như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ. Dự báo trong thời gian tới, TSGTKS ở Việt Nam còn tiếp tục tăng do tình trạng lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN) ngày càng lan rộng [1, 4, 6]. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hàn Thị Hồng Thúy (thuyhth syt@bacgiang.gov.vn) Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014 30 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy, TSGTKS tỉnh Bắc Giang là 116,8 nam/100 nữ, cao hơn so với bình quân chung cả nước (110,5/100), được xếp vào tốp 10 trong số 63 tỉnh/ thành phố có TSGTKS cao nhất, sau đó, vẫn tiếp tục tăng không ngừng với tốc độ nhanh [5]. Nếu tình trạng này vẫn tiếp tục kéo dài, không có sự can thiệp mạnh mẽ sẽ gây hệ lụy nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung. Mục tiêu của nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành LCGTTN của các cặp vợ chồng sinh con ở Bắc Giang. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu. Các cặp vợ chồng sinh con trong thời gian từ tháng 01 - 2007 đến hết 12 - 2011, tại 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái có TSGTKS cao: - Huyện Lục Nam: đại diện khu vực miền núi. - Huyện Lạng Giang: đại diện khu vực trung du. - Huyện Việt Yên: đại diện khu vực đồng bằng. Thời gian nghiên cứu từ: tháng 01 - 2012 đến 12 - 2012. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức: p (1 p ) d2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; : mức ý nghĩa ( = 0,05), Z = 1,96; p = 84,0%: tỷ lệ trẻ nữ/nam của Bắc Giang sinh ra năm 2011; d: mức độ chính xác kỳ vọng (0,05). Thay số, tính toán được n =1.164 (Lục Nam: 387 người, Lạng Giang 387 và Việt Yên: 390 người). Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn, phân tích số liệu thứ cấp. * Biến số nghiên cứu: - Nhóm biến số về kiến thức: tỷ lệ đối tượng biết các biện pháp LCGTTN; những biện pháp thường áp dụng để LCGTTN; ảnh hưởng của LCGTTN. - Biến về thái độ: dự định sinh thêm con và mong muốn giới tính đứa con ở lần sinh tiếp theo. - Biến số thực hành: tỷ lệ đối tượng LCGTTN trong lần sinh gần nhất. * Số liệu được phân tích bằng phần mềm Epi.info 6.04. n = Z 12 a / 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kiến thức về LCGTTN. Bảng 1: Tỷ lệ đối tượng biết các biện pháp LCGTTN (n = 1.164). Lôc Nam L¹ng Giang ViÖt Yªn Chung BiÕn sè Biết n % n % n % n % 142 36,7 136 35,1 48 12,3 326 28,0 32 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Không biết 117 30,2 123 31,8 96 24,6 336 28,9 Không trả lời 128 33,1 128 33,1 24 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi của các cặp vợ chồng ở tỉnh Bắc Giang TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH LỰA CHỌN GIỚI TÍNH THAI NHI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG Ở TỈNH BẮC GIANG Hàn Thị Hồng Thúy* TãM T¾T Nghiên cứu mô tả cắt ngang (tiến cứu, hồi cứu) về kiến thức, thái độ, thực hành lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN) của 1.164 cặp vợ chồng sinh con trong 5 năm, (từ 01 - 2007 đến 12 - 2011) tại 3 huyện có tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) cao của tỉnh Bắc Giang. Kết quả: - Kiến thức: tỷ lệ đối tượng biết hậu quả xã hội của lựa chọn giới tính thai nhi còn hạn chế (83,6% biết sẽ gây thừa nam, thiếu nữ và 12,6% cho rằng không ảnh hưởng gì đến xã hội), trong đó 28% biết các biện pháp lựa chọn giới tính thai nhi. - Thái độ: tỷ lệ đối tượng mong muốn có con trai chiếm tỷ cao (54,6%). - Thực hành: tỷ lệ các cặp vợ chồng lựa chọn giới tính thai nhi trong lần sinh tiếp theo khá cao (18,0%). * Từ khóa: Lựa chọn giới tính thai nhi; Kiến thức; Thái độ; Thực hành; Bắc Giang. STUDY OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE of fetal sex selection OF COUPLES in BacGiang province SUMMARY Study describes the horirontal (prospective, retrospective) on knowledge, attitude and practice of fetal sex selection of 1,164 couples giving birth in 5 years, (from the beginning of January, 2007 to the end of December, 2011) in 3 districts with high sex ratio at birth in Ba cgiang province. Results: - Knowledge: The knowledge of objectives about social influence of fetal sex selection is limited (83.6% knows that it leads to having more boys than girls; 12.6% thinks that it has no influence on the society); while 28% knows about fetal sex selection methods. - Attitude: High ratio of objectives want to have a boy baby (54.6%). - Practice: High ratio of objectives utilize the fetal sex selection methods in next birth giving (18.0%). * Key words: Fetal sex selection; Knowledge; Attitude; Behavior; Bacgiang province. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong 5 năm gần đây, tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng có xu hướng tăng nhanh, bình quân khoảng 1 điểm phần trăm (điểm %) mỗi năm, gấp đôi tốc độ gia tăng ở một số quốc gia châu Á khác như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ. Dự báo trong thời gian tới, TSGTKS ở Việt Nam còn tiếp tục tăng do tình trạng lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN) ngày càng lan rộng [1, 4, 6]. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hàn Thị Hồng Thúy (thuyhth syt@bacgiang.gov.vn) Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014 30 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy, TSGTKS tỉnh Bắc Giang là 116,8 nam/100 nữ, cao hơn so với bình quân chung cả nước (110,5/100), được xếp vào tốp 10 trong số 63 tỉnh/ thành phố có TSGTKS cao nhất, sau đó, vẫn tiếp tục tăng không ngừng với tốc độ nhanh [5]. Nếu tình trạng này vẫn tiếp tục kéo dài, không có sự can thiệp mạnh mẽ sẽ gây hệ lụy nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung. Mục tiêu của nghiên cứu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành LCGTTN của các cặp vợ chồng sinh con ở Bắc Giang. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu. Các cặp vợ chồng sinh con trong thời gian từ tháng 01 - 2007 đến hết 12 - 2011, tại 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái có TSGTKS cao: - Huyện Lục Nam: đại diện khu vực miền núi. - Huyện Lạng Giang: đại diện khu vực trung du. - Huyện Việt Yên: đại diện khu vực đồng bằng. Thời gian nghiên cứu từ: tháng 01 - 2012 đến 12 - 2012. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, hồi cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức: p (1 p ) d2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; : mức ý nghĩa ( = 0,05), Z = 1,96; p = 84,0%: tỷ lệ trẻ nữ/nam của Bắc Giang sinh ra năm 2011; d: mức độ chính xác kỳ vọng (0,05). Thay số, tính toán được n =1.164 (Lục Nam: 387 người, Lạng Giang 387 và Việt Yên: 390 người). Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn, phân tích số liệu thứ cấp. * Biến số nghiên cứu: - Nhóm biến số về kiến thức: tỷ lệ đối tượng biết các biện pháp LCGTTN; những biện pháp thường áp dụng để LCGTTN; ảnh hưởng của LCGTTN. - Biến về thái độ: dự định sinh thêm con và mong muốn giới tính đứa con ở lần sinh tiếp theo. - Biến số thực hành: tỷ lệ đối tượng LCGTTN trong lần sinh gần nhất. * Số liệu được phân tích bằng phần mềm Epi.info 6.04. n = Z 12 a / 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kiến thức về LCGTTN. Bảng 1: Tỷ lệ đối tượng biết các biện pháp LCGTTN (n = 1.164). Lôc Nam L¹ng Giang ViÖt Yªn Chung BiÕn sè Biết n % n % n % n % 142 36,7 136 35,1 48 12,3 326 28,0 32 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Không biết 117 30,2 123 31,8 96 24,6 336 28,9 Không trả lời 128 33,1 128 33,1 24 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Lựa chọn giới tính thai nhi Kiến thức về sinh sản Đạo đức nghề nghiệpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Đạo đức công vụ: Phần 1
78 trang 689 6 0 -
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0