Danh mục

Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 012022 đến 062022

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.85 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 012022 đến 062022" là mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính trước và sau giáo dục sức khỏe.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 012022 đến 062022 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 22 - 3/2023: 25-30 25 DOI: h ps://doi.org/10.59294/HIUJS.22.2023.282 Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn nh tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 01/2022 đến 06/2022 * Nguyễn Ngọc Thùy Trang , Trần Thị Thu Hồng, Đặng Thị Phương Loan và Hà Thị Thanh Thủy Bệnh viện Nhân dân 115 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tắc động mạch chi dưới mạn nh (TĐMCDMT) là một bệnh lý khá thường gặp, nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch. Mục êu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn nh trước và sau giáo dục sức khỏe. Phương pháp: Nghiên cứu ến cứu can thiệp giáo dục trên một nhóm có đánh giá trước và sau được ến hành trên 60 bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn nh được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/2022 đến 06/2022 bằng việc sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức đúng sau giáo dục sức khỏe đã tăng > 80% và trước can thiệp, điểm trung bình thực hành phòng tái phát bệnh là 5.88 ± 1.56, tăng lên thành 7.88 ± 1.29 trong đánh giá lần 2 và 7.33 ± 1.24 trong đánh giá lần 3. Sự khác biệt giữa ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với các giá trị p < 0.01. Kết luận: Tắc động mạch chi dưới mạn nh dẫn đến nhiều hệ lụy cho bệnh nhân và xã hội. Việc nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của bệnh nhân mang lại những lợi ích thiết thực, giúp phòng tránh được những kết cục nặng nề. Từ khóa: tắc động mạch chi dưới mạn nh, bệnh mạch máu ngoại biên, xơ vữa động mạch 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tắc động mạch mạn nh (BTĐMMT) còn tăng dần về số lượng bệnh nhân cũng như mức độ được gọi là bệnh động mạch ngoại biên phức tạp của bệnh. Nguyên nhân là tuổi thọ trung (BĐMNB), bệnh mạch ngoại biên (BMNB có thể bình tăng, số lượng bệnh nhân mắc các bệnh lý xảy ra cho cả nh mạch), bệnh tắc động mạch chuyển hóa tăng cũng như thay đổi chế độ dinh ngoại biên… và thường được hiểu là một căn dưỡng của bệnh nhân dẫn tới tỷ lệ bệnh động bệnh của các chi, nhất là chi dưới, vì đó là nơi mạch chi dưới ngày càng nhiều. bệnh xảy ra nhiều nhất. Năm 2010, trên thế giới có khoảng 202 triệu người Bệnh tắc động mạch chi dưới mạn nh (BTĐMMT) mắc BTĐMMT của các chi. Năm 2013, số tử vong là nh trạng một động mạch nào đó cung cấp máu vào khoảng 41,000 người (so với năm 1990 - cho chi dưới bị hẹp hay bị tắc hoàn toàn, làm giảm khoảng 16,000 người). hoặc không có máu đến nuôi chi dẫn đến tổn Theo thống kê dịch tễ năm 2015 trên thế giới có thương và hoại tử chi, bệnh gây mất chức năng đi đến 200 triệu người mắc bệnh động mạch chi đứng của bệnh nhân. Ngoài tổn thương ở chân, dưới, trong đó trên 30% người trên 80 tuổi mắc bệnh còn ảnh hưởng đến toàn thân, gây ra biến bệnh [1]. chứng hoại tử lan rộng ở bàn chân, tỷ lệ cắt cụt chi và tử vong vẫn còn cao. Bệnh động mạch chi dưới Nguyên nhân chính của bệnh hầu hết là do xơ - mỡ tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung động mạch. BTĐMMT của các chi chiếm tỷ lệ 12 - trong những năm gần đây diễn biến theo xu hướng 14% trong dân số chung, gặp 20% những người Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Thùy Trang Email: ntrang86@gmail.com Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686 26 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 22 - 3/2023: 25-30 trên 70 tuổi. Bệnh không có triệu chứng giai đoạn Áp dụng công thức nh cỡ mẫu sớm trong 70 - 80% các trường hợp. Tỷ lệ lâm sàng [z(1−α)√po (1−po ) + z(1−β)√p1 (1−p1 )]2 có triệu chứng tăng theo tuổi và chỉ một thiểu số là n= ( po− p1 )2 phải can thiệp phục hồi mạch khoảng 7% hay cắt đoạn chi khoảng 4%. Trong khi đó, những người Trong đó: mắc BTĐMMT có nguy cơ đặc biệt cao về đột quỵ n: số người bệnh tham gia nghiên cứu v ...

Tài liệu được xem nhiều: