Danh mục

Nghiên cứu liên quan giữa mô bệnh học theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng U lympho không Hodgkin trẻ em

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.35 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có nhiều cách phân loại mô bệnh học trong u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH). Xu hướng gần đây áp dụng hệ thống phân loại của WHO 2001. Mục tiêu: 1, So sánh đặc điểm MBH ULAKH trẻ em tại Bệnh viện K từ 2005 đến 2012 theo Working Formulation 1982 và Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 2001. 2, Tìm ra mối liên quan giữa MBH theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu liên quan giữa mô bệnh học theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng U lympho không Hodgkin trẻ em TẠP CHÍ NHI KHOA 2013, 6, 2 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN GIỮA MÔ BỆNH HỌC THEO WHO 2001 VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TRẺ EM Phạm Thị Việt Hương, Phạm Duy Hiển, Trần Văn Công, Trần Văn Tuấn Bệnh viện K TÓM TẮT Có nhiều cách phân loại mô bệnh học trong u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH). Xu hướng gần đây áp dụng hệ thống phân loại của WHO 2001. Mục tiêu: 1, So sánh đặc điểm MBH ULAKH trẻ em tại Bệnh viện K từ 2005 đến 2012 theo Working Formulation 1982 và Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 2001. 2, Tìm ra mối liên quan giữa MBH theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng: 88 bệnh nhân trẻ em (bn) ULAKH điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện K từ 1/2005 đến 10/2012. Phương pháp: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Theo phân loại của WF, MBH ác tính thấp 22,8 %, độ ác tính trung bình 47,7%, độ ác tính cao 29,5%. Phân loại MBH theo WHO 2001, toàn bộ 88 bn có MBH ác tính cao. Hay gặp nhất là thể lan tỏa tế bào nhỏ không khía (Burkitt tổn thương nhỏ) 31,8%, tiếp theo là thể nguyên bào lympho 30,7%. Tế bào B chiếm 61,3%), tế bào T 38,7%. Tỷ lệ thâm nhiễm tủy cao 34%, trong đó tỷ lệ cao nhất trong nhóm Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía. Tổn thương trung thất chiếm 30,7%, tỷ lệ cao nhất trong nhóm nguyên bào lympho (48,1%). Tổn thương u hạch lan tỏa trong ổ bụng gặp 43,2% trong đó tỷ lệ cao nhất ở thể Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía (42,1%). Tổn thương hạch đầu mặt cổ gặp 76% trong đó tỷ lệ cao nhất ở thể tế bào lớn lan tỏa hoặc bất thục sản (43,3%). Tổn thương vòng Waldayer 26,1% trong đó tỷ lệ cao nhất trong nhóm MBH tế bào lớn lan tỏa hoặc bất thục sản (56,5%). Ở thể Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía và thể nguyên bào lympho, tỷ lệ giai đoạn III+IV cao hơn nhiều so với giai đoạn I+II, ở thể tế bào lớn lan tỏa hoặc bất thục sản cũng xảy ra điều tương tự. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P=0,037. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các triệu chứng toàn thân giữa các thể MBH theo WHO 2001. Nồng độ LDH huyết thanh tăng chiếm 56,8%, so với các thể MBH khác nhau có ý nghĩa thống kê với p=0,001, trong đó tăng vừa gặp 37,5% và tăng cao gặp 19,3%. LDH huyết thanh tăng chủ yếu ở bn có thể MBH Burkitt hoặc lan tỏa tế bào nhỏ không khía (44%) và thể nguyên bào lympho (40%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P=0,001. Sự khác biệt về tỷ lệ tăng vừa và tăng cao nồng độ β2 microglobulin huyết thanh giữa các thể MBH không có ý nghĩa thống kê. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ U lympho (Hodgkin và không Hodgkin) là bệnh ác tính hay gặp hàng thứ 3 trong ung thư trẻ em sau bạch cầu cấp và u não, trong đó u lympho ác 46 tính không Hodgkin (ULAKH) chiếm khoảng 7%. Theo thống kê 2001-2004, ULAKH chiếm 11,3% ung thư trẻ em trên thế giới và 13,9% ung thư trẻ em ở Việt Nam [2]. PHẦN NGHIÊN CỨU Từ trước tới nay đã có nhiều phân loại MBH dùng cho ULAKH cả người lớn và trẻ em. Trong đó, bảng phân loại công thức thực hành 1982 (Working Formulation-WF) dành cho lâm sàng chia thành 3 nhóm lớn có giá trị tiên lượng bệnh là độ ác tính thấp, trung gian và cao, bao gồm 10 typ MBH được áp dụng phổ biến ở Bệnh viện K do chi phí thấp, đơn giản. Tuy nhiên, thực tế chúng tôi nhận thấy sự không tương xứng giữa độ MBH ác tính thấp khi phân loại theo WF 1982 với mức độ tiến triển nhanh trên lâm sàng của ULAKH trẻ em. Xu hướng 10 năm trở lại đây, tại nhiều trung tâm Ung thư trên thế giới đã áp dụng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 2001: Bao hàm hình thái học, phenotyp miễn dịch, những biến đổi di truyền và các đặc điểm lâm sàng. Đây là hệ thống phân loại chi tiết, có ý nghĩa thực tiễn nhưng chưa áp dụng rộng rãi ở Việt Nam do chi phí tốn kém và chưa có nghiên cứu nào trên trẻ em. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: 1. So sánh đặc điểm MBH ULAKH trẻ em tại Bệnh viện K từ 1/2005 đến 10/2012 theo Working Formulation 1982 và Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 2001. 2. Tìm ra mối liên quan giữa MBH theo WHO 2001 với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 88 bệnh nhân trẻ em (bn) ULAKH điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện K từ 1/2005 đến 10/2012 còn lưu giữ bệnh phẩm sinh thiết, có đầy đủ hồ sơ bệnh án. Loại trừ những trường hợp bệnh phẩm không rõ nguồn gốc, bệnh phẩm hử hỏng, kết quả MBH không rõ ràng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Bước 1: Lấy lại bệnh phẩm hồi cứu, cắt, đọc lại. Nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) các bệnh phẩm hồi cứu và tiến cứu. Tất cả các bn đều có chẩn đoán MBH theo WF 1982 và theo WHO 2001. Phân nhóm nguồn gốc tế bào B, T dựa vào kết quả nhuộm HMMD. - Các u lympho B: Khi các tế bào u dương tính với CD20, CD79a. - Các u lympho T: Khi các TB u dương tính với CD3, CD7, CD43, CD45RO. Bước 2: Ghi nhận các thông tin về vị trí tổn thương, ảnh hưởng toàn thân, tình trạng thâm nhiễm tủy, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: