Danh mục

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHẤT MANG ỨNG DỤNG CHO LỌC SINH HỌC

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.23 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHẤT MANG ỨNG DỤNG CHO LỌC SINH HỌC ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC NUÔI THỦY SẢN HOÀN LƯU I. Mở đầu Một trong những khó khăn lớn của các trại sản xuất giống hải sản là hiện tượng con giống chết hàng loạt trong thời gian ngắn do bị nhiễm bệnh hoặc do thay nước có thành phần hóa lý không phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHẤT MANG ỨNG DỤNG CHO LỌC SINH HỌC NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHẤT MANG ỨNGDỤNG CHO LỌC SINH HỌC ĐỂ XỬ LÝ NƯỚCNUÔI THỦY SẢN HOÀN LƯUI. Mở đầuMột trong những khó khăn lớn của các trại sản xuấtgiống hải sản là hiện tượng con giống chết hàng loạttrong thời gian ngắn do bị nhiễm bệnh hoặc do thay nướccó thành phần hóa lý không phù hợp. Thực tế cho đếnnay vẫn chưa có mô hình xử lý nước thật sự hiệu quả đểtái sử dụng nước cho trại giống ở nước ta mặc dù việcnày hoàn toàn có khả năng thực hiện được và nhiều nướctrên thế giới đã tiến hành. Trong các phương pháp hóa lývà sinh học đang được áp dụng để xử lý nước từ các trạigiống, phương pháp lọc sinh học có nhiều ưu điểm do chiphí thấp, xử lý môi trường hiệu quả và an toàn.Hiện nay, chỉ có rất ít trại giống ở nước ta sử dụng côngnghệ lọc sinh học nhưng hiệu quả ứng dụng không caodo trong quá trình vận hành các trại chưa tuân thủnghiêm ngặt các công đoạn của quy trình xử lý. Lọc sinhhọc rất dễ trở thành con dao hai lưỡi nếu các điều kiện vềtuần hoàn nước, pH, hàm lượng DO và vật liệu lọc khôngthích hợp cho vi sinh vật bám dính.Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ đề cập tớinghiên cứu lựa chọn vật liệu cố định thích hợp cho visinh vật bám dính như một trong những khâu quan trọngcủa hệ lọc sinh học.II.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu1. Vật liệu- Ba loại chất mang để thử nghiệm là lô nhựa, sỏi nhẹ vàsan hô.- Nước dùng nuôi thuỷ sản lấy từ Trạm Quý Kim, HảiPhòng, độ mặn 15 %o có bổ sung thêm (NH4)2SO4-0,11 g/l; K2HPO4- 0,013 g/l; đường saccharosa - 0,06g/l; sắt - EDTA - 0,1 m/l.2. Phương pháp- Xác định pH và t0C bằng máy đo pH-320 WTW-Ðức,DO bằng máy đo ôxy 330- Ðức, và N-NH+4, N-NO-2,N-NO-3 theo tài liệu Standard methods for examinationof water and wastewater (American Public HealthAssociation)- Ðể so sánh thử nghiệm hiệu quả của các chất mangkhác nhau, chúng tôi sử dụng hệ lọc sinh học gồm mộtcột lọc tầng sôi và một cột lọc nhỏ giọt đối với mỗi chấtmang (hình 1). Trong quá trình thí nghiệm, bơm liên tụcnước ở bể nuôi vào đáy cột lọc tầng sôi, đồng thời bổsung khí nén nhằm cấp thêm ôxy cho vi khuẩn sốngtrong hệ thống lọc chìm sinh học. Trong cột lọc tầng sôi,nước được vận chuyển từ dưới lên trên rồi phun lên chấtmang của cột lọc nhỏ giọt. Khi nước chảy liên tục tronghệ thống, trên bề mặt của chất mang sẽ dần dần hìnhthành màng sinh học bao gồm các vi khuẩn hiếu khí, tuỳtiện và kỵ khí.- Ðánh giá hiệu quả của chất mang thông qua hiệu quảchuyển hóa N-NH+4, N-NO-2, N-NO-3.III. Kết quả và thảo luận1. So sánh hiệu quả của quá trình nitrat hoá ở cột lọc sinhhọc có chất mang là lô nhựa, sỏi nhẹ và san hôTiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ khoảng 15,8 - 25,80C;pH 7,36 - 8,95 và DO 5,33 - 7,56 mg/l. Ðây là điều kiệntương đối thuận lợi cho hệ vi sinh vật trong cột lọc sinhhọc hoạt động. Bảng1: Biến động của NH+4, NO-2, NO-3 trong quátrình xử lý nước nuôi thuỷ sản bằng cột lọc sinh học cócác chất mang khác nhau Chất mangMẫu Lô nhựa Sỏi nhẹ San hôphâ % NN % NO - %n NH+giả O- O- NH+giả NO-3 NH+giả NO- NO-tích 4 4 2 4 23 m23 m m1 26,1 3,20 30,0 0,4 0,5 35,2 0,00 0,00 2,40 0,00 0,00 0,00 0 862 02 23,1 11,2 1,2 0,9 25,7 26,8 6,90 14,3 52,2 10,0 6,10 0,87 6 6 008 0 2 603 19,8 24,1 1,3 0,4 23,8 32,4 2,89 12,8 57,2 10,4 2,75 0,95 0 3 660 2 2 614 18,8 27,9 0,3 0,9 20,2 42,6 5,26 10,0 66,6 10,5 5,00 1,16 0 6 880 4 0 635 12,9 50,3 0,3 0,6 3,50 78,0 69,0 10,6 7,72 1,62 9,30 1,25 6 4 52 8 056 62,4 0,7 0,2 87,8 11,1 20,8 11,1 9,80 4,29 2,67 0,00 1,37 5 13 1 80 57 78,1 0,1 0,9 91,4 13,0 16,6 20,1 13,0 5,70 3,00 2,30 1,63 6 27 8 60 908 9,73 79,6 0,6 0,4 99,1 81,2 15,6 11,7 5,32 0,31 3,97 3,90 1 70 1 5089 32,4 13,8 2,00 0,2 0,3 30,9 93,0 34,2 12,9 0,00 0,00 1,45 0 520 5 20010 23,3 28,0 0,2 0,3 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: