Danh mục

Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 378.44 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu mật độ xương và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2. Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương, tỷ lệ loãng xương với một số đặc điểm ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƢƠNG, TỶ LỆ LOÃNG XƢƠNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THỤ TIA X NĂNG LƢỢNG KÉP (DEXA) Ở BỆNH NHÂN NỮ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Ngô Thị Thu Trang*; Nguyễn Thị Phi Nga* TÓM TẮT Nghiên cứu mật độ xương (MĐX) và tỷ lệ loãng xương ở 98 bệnh nhân (BN) nữ và 38 BN nam đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 được khám và điều trị tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: - MĐX tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2 (0,732 ± 0,172; 0,695 ± 0,161) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN nam ĐTĐ týp 2 cùng độ tuổi (0,903 ± 0,187; 0,782 ± 0,203), p < 0,05. Đồng thời, tỷ lệ loãng xương tại hai vị trí này của nhóm BN nữ (62,5%; 36,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam (38,5%; 18,4%), p < 0,01. - Ở BN nữ ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh, mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX giảm và tỷ lệ loãng xương tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh, kiểm soát HbA1c tốt và chấp nhận được. Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX, tỷ lệ loãng xương với thời gian phát hiện ĐTĐ. * Từ khóa: Đái tháo đường; Mật độ xương; Loãng xương; Phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép. RESEARCH ON bONE MINERAL DENSITY, RATIO OF OSTEOPOROSIS BONE BY DUAL ENERGY X-RAY aBSORPTIOMETRY (DEXA) IN WOMEN WITH DIABETES MELLITUS TYPE 2 Summary A research on bone mineral density (BMD) and percentage of osteoporosis in lumbar spine and the femoral neck of 98 women and 38 men with diabetes mellitus (DM) type 2, who were exeminated and treated at 103 Hospital by DEXA method (Dual Energy X-ray Absorptiometry). The results showed that: - BMD of lumbar spine and femoral neck in women with DM type 2 (0.732 ± 0.172, 0.695 ± 0.161) was lower than that of male group (0.903 ± 0.187; 0.782 ± 0.203), p < 0.05. The rate of osteoporosis in women with type 2 DM was higher than that of male group at lumbar spine (62.5%, 36.8%) and at femoral neck (38.5%, 18.4%), p < 0.01. - In women with type 2 DM, who had postmenopause and inadequate HbA1c control, BMD was lower, osteoporosis ratio was higher than that of premenopausal group and acceptable HbA1c control group. There was no statistically significant relationship between BMD, the rate of osteoporosis in women with type 2 DM and disease duration. * Key words: Diabetes mellitus; Bone mineral density; Osteoporosis; Dual energy X-ray aborptiometry. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh PGS. TS. Đoàn Văn Đệ 47 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường týp 2 là bệnh nội tiết chuyển hoá mạn tính, đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở các nước phát triển và đang phát triển. Theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF: International Diabetes Federation) dự báo đến năm 2025, thế giới có khoảng 380 triệu người mắc bệnh này. Tại Việt Nam, theo Tạ Văn Bình [1] tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chiếm khoảng 2,7 - 3,0% dân số ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Nhóm bệnh: 98 BN nữ ĐTĐ týp 2, từ 40 - 82 tuổi, điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện 103 từ năm 2009 - 2012. - Nhóm chứng bệnh: 38 BN nam ĐTĐ týp 2, cùng độ tuổi. Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn WHO (1998). (2001) và 5,2% dân số (2008). Hiện nay có * Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh khoảng 4,8 triệu người mắc bệnh này. Tăng lý về xương khớp mạn tính như: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, dị dạng cột sống, bệnh lý cấp - mạn tính nặng (suy gan, suy thận...), đang dùng các thuốc bisphosphonat, phụ nữ có thai, BN không hợp tác. đường máu kéo dài dẫn đến rối loạn chuyển hoá lipid, protid tạo ra các sản phẩm tận của quá trình chuyển hoá gây rối loạn tuần hoàn lâu ngày sẽ dẫn đến tổn thương, suy giảm chức năng của nhiều cơ quan, bao gồm: tim, mắt, thận, hệ thần kinh, cơ xương khớp. Loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ khá cao, thường là ĐTĐ lâu năm, ĐTĐ ở phụ nữ mãn kinh… Hậu quả nghiêm trọng nhất của loãng xương là gãy xương. Một số nghiên cứu cho thấy phần lớn gãy xương tự nhiên là do loãng xương, hơn 90% gãy xương đùi liên quan đến loãng xương [10]. Ở Việt Nam, nghiên cứu đặc điểm loãng xương ở BN nữ ĐTĐ týp 2 chưa được quan tâm nhiều để đưa ra khuyến cáo cho bác sỹ lâm sàng trong vấn đề điều trị một cách toàn diện. Vì thế, nghiên cứu này nhằm: + Nghiên cứu MĐX và tỷ lệ loãng xương ở BN nữ ĐTĐ týp 2. + Khảo sát mối liên quan giữa MĐX, tỷ lệ loãng xương với một số đặc điểm ở BN nữ ĐTĐ týp 2. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp với tiến cứu. BN được khám lâm sàng và làm xét nghiệm theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Đo MĐX tại các vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng theo phương pháp DEXA bằng máy Hologic, đơn vị đo g/cm2. Chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn WHO (1994) [7]: loãng xương khi T - score ≤ -2,5. Đánh giá kiểm soát ĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA (2010): kiểm soát tốt và chấp nhận đuợc khi HbA1c < 7,5%; kém khi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: