![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu mô bệnh học các tổn thương u da có sắc tố tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 252.62 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
: U sắc tố da là một trong những loại u khá thường gặp, chúng bao gồm u sắc tố lành tính (thường gặp hơn) và ung thư hắc tố mặc dù ít gặp nhưng có tiên lượng rất xấu, ngoài ra các tổn thương khác của da cũng có sắc tố rất dễ chẩn đoán nhầm về mặt lâm sàng, vì vậy việc áp dụng mô bệnh học kết hợp một phần với hóa mô miễn dịch là rất cần thiết để chẩn đoán phân loại tổn thương u có sắc tố của da. Bài viết trình bày việc m tả một số đặc điểm đại thể tổn thương dạng u da có sắc tố, phân típ mô bệnh học tổn thương u tế bào hắc tố da và các loại dạng u có sắc tố khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mô bệnh học các tổn thương u da có sắc tố tại bệnh viện trường Đại học Y dược HuếTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC CÁC TỔN THƯƠNG U DA CÓ SẮC TỐ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Văn Mão, Trần Nam Đông Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Giới thiệu: U sắc tố da là một trong những loại u khá thường gặp, chúng bao gồm u sắc tố lành tính(thường gặp hơn) và ung thư hắc tố mặc dù ít gặp nhưng có tiên lượng rất xấu, ngoài ra các tổn thương kháccủa da cũng có sắc tố rất dễ chẩn đoán nhầm về mặt lâm sàng, vì vậy việc áp dụng mô bệnh học kết hợp mộtphần với hóa mô miễn dịch là rất cần thiết để chẩn đoán phân loại tổn thương u có sắc tố của da. Mục tiêu:1. Mô tả một số đặc điểm đại thể tổn thương dạng u da có sắc tố; 2. Phân típ mô bệnh học tổn thương u tếbào hắc tố da và các loại dạng u có sắc tố khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 55 trườnghợp được chẩn đoán lâm sàng tổn thương u da có sắc tố, tiến hành làm mô bệnh học, kết hợp hóa mô miễndịch các trường hợp khó để chẩn đoán xác định bệnh. Kết quả: Không có sự khác biệt về giới, bệnh gặp chủyếu ở người trưởng thành, cao nhất ở độ tuổi sau 51 tuổi (58,1%). Vị trí thường gặp nhất là ở mặt chiếm đến60%, tiếp đến là ở thân và chi (14,6 và 12,8%). Có 3 trường hợp ung thư hắc tố đều ở bàn chân. Màu sắc tổnthương chủ yếu là màu đen chiếm 65,4%, các màu sắc khác: màu hồng, trắng xám hoặc màu xanh; Mô bệnhhọc và hóa mô miễn dịch cho thấy u sắc tố thực sự chiếm 52,6%, trong đó u sắc tố lành tính (Nê vi) chiếm tỉ lệcao nhất 41,8%, ung thư hắc tố có 3 trường hợp chiếm 5,4% và Lentigo (quá sản hắc tố bào tạo mảng) 5,4%;Gần 50% (47,4%) tổn thương u da có sắc tố không phải u sắc tố thực sự, bao gồm ung thư tế bào đáy sắc tốchiếm đến 36,4% và các loại khác ít gặp hơn như: u mô bào xơ, u gai sừng và u nhú. Kết luận: Tổn thương dacó sắc tố gồm nhiều loại bao gồm u sắc tố thực và các loại khác, việc kết hợp lâm sàng với mô bệnh học vàhóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán chính xác bệnh, định hướng điều trị tốt cho bệnh nhân. Từ khóa: u da, u sắc tố lành tính, u sắc tố ác tính, ung thư tế bào đáy có sắc tố. Abstract HISTOPATHOLOGY OF THE PIGMENTED TUMORAL-LIKE LESIONS OF THE SKIN AT HUE HOSPITAL OF MEDICINE AND PHARMACY UNIVERSITY Nguyen Van Mao, Tran Nam Dong Hue University of Medicine and Pharmacy Background: Pigmented tumour of the skin is one of the common tumour in human including the benignpigmented tumours (more common) called Nevi tumours and the malignant one called melanoma whichwas less frequent but the most poor in prognosis. In addition, the others not belonging to these grouphad the same clinical appearance, so the application of histopathology and immunohistochemistry for thedefinitive diagnosis was indespensible. Objectives: 1. To describe the macroscopic features of the pigmentedtumoral-like lesions; 2. To classify the histopathologic types of the pigmented cell tumours and the otherpigmented tumours of the skin. Materials and Method: Cross-sectional research on 55 patients diagnosedas pigmented tumoral lesions by clinician, then all definitively diagnosed by histopathology combiningthe immunohistochemistry in difficult cases. Results: There was no difference in gender, the disease wasdiscovered most common in adult, especially with the age over 51 years old (58.1%). the most region locatedwas in the face accounting for 60%, following the trunk and limbs (14.6%, 12.8% respectively). All 3 malignantmelanomas happened in foot. The most common color of the lesions was black (65.4%), the other oneswere rose, grey and blue. Histopathology and immunohisthochemistry showed that the true pigmented celltumours were 52.6% encompassing benign ones (Nevi tumour) (41.8%), melanoma (5.4%) and lentigo (5.4%).47.4% was not the true pigmented cell tumour including pigmented basocellular carcinoma (36.4%) andthe others less common as histiofibromas, acanthoma and papilloma. Conclusion: the pigmented tumoral- - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Mão email: maodhy@gmail.com - Ngày nhận bài: 12/7/2017, Ngày đồng ý đăng: 22/7/2018, Ngày xuất bản: 20/8/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 65Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018like lesions of the skin could be the true pigmented cell tumours and the others, so the application of thehistopathology and the immunohistochemistry after the clinical discovery helps to ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mô bệnh học các tổn thương u da có sắc tố tại bệnh viện trường Đại học Y dược HuếTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC CÁC TỔN THƯƠNG U DA CÓ SẮC TỐ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Văn Mão, Trần Nam Đông Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Giới thiệu: U sắc tố da là một trong những loại u khá thường gặp, chúng bao gồm u sắc tố lành tính(thường gặp hơn) và ung thư hắc tố mặc dù ít gặp nhưng có tiên lượng rất xấu, ngoài ra các tổn thương kháccủa da cũng có sắc tố rất dễ chẩn đoán nhầm về mặt lâm sàng, vì vậy việc áp dụng mô bệnh học kết hợp mộtphần với hóa mô miễn dịch là rất cần thiết để chẩn đoán phân loại tổn thương u có sắc tố của da. Mục tiêu:1. Mô tả một số đặc điểm đại thể tổn thương dạng u da có sắc tố; 2. Phân típ mô bệnh học tổn thương u tếbào hắc tố da và các loại dạng u có sắc tố khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 55 trườnghợp được chẩn đoán lâm sàng tổn thương u da có sắc tố, tiến hành làm mô bệnh học, kết hợp hóa mô miễndịch các trường hợp khó để chẩn đoán xác định bệnh. Kết quả: Không có sự khác biệt về giới, bệnh gặp chủyếu ở người trưởng thành, cao nhất ở độ tuổi sau 51 tuổi (58,1%). Vị trí thường gặp nhất là ở mặt chiếm đến60%, tiếp đến là ở thân và chi (14,6 và 12,8%). Có 3 trường hợp ung thư hắc tố đều ở bàn chân. Màu sắc tổnthương chủ yếu là màu đen chiếm 65,4%, các màu sắc khác: màu hồng, trắng xám hoặc màu xanh; Mô bệnhhọc và hóa mô miễn dịch cho thấy u sắc tố thực sự chiếm 52,6%, trong đó u sắc tố lành tính (Nê vi) chiếm tỉ lệcao nhất 41,8%, ung thư hắc tố có 3 trường hợp chiếm 5,4% và Lentigo (quá sản hắc tố bào tạo mảng) 5,4%;Gần 50% (47,4%) tổn thương u da có sắc tố không phải u sắc tố thực sự, bao gồm ung thư tế bào đáy sắc tốchiếm đến 36,4% và các loại khác ít gặp hơn như: u mô bào xơ, u gai sừng và u nhú. Kết luận: Tổn thương dacó sắc tố gồm nhiều loại bao gồm u sắc tố thực và các loại khác, việc kết hợp lâm sàng với mô bệnh học vàhóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán chính xác bệnh, định hướng điều trị tốt cho bệnh nhân. Từ khóa: u da, u sắc tố lành tính, u sắc tố ác tính, ung thư tế bào đáy có sắc tố. Abstract HISTOPATHOLOGY OF THE PIGMENTED TUMORAL-LIKE LESIONS OF THE SKIN AT HUE HOSPITAL OF MEDICINE AND PHARMACY UNIVERSITY Nguyen Van Mao, Tran Nam Dong Hue University of Medicine and Pharmacy Background: Pigmented tumour of the skin is one of the common tumour in human including the benignpigmented tumours (more common) called Nevi tumours and the malignant one called melanoma whichwas less frequent but the most poor in prognosis. In addition, the others not belonging to these grouphad the same clinical appearance, so the application of histopathology and immunohistochemistry for thedefinitive diagnosis was indespensible. Objectives: 1. To describe the macroscopic features of the pigmentedtumoral-like lesions; 2. To classify the histopathologic types of the pigmented cell tumours and the otherpigmented tumours of the skin. Materials and Method: Cross-sectional research on 55 patients diagnosedas pigmented tumoral lesions by clinician, then all definitively diagnosed by histopathology combiningthe immunohistochemistry in difficult cases. Results: There was no difference in gender, the disease wasdiscovered most common in adult, especially with the age over 51 years old (58.1%). the most region locatedwas in the face accounting for 60%, following the trunk and limbs (14.6%, 12.8% respectively). All 3 malignantmelanomas happened in foot. The most common color of the lesions was black (65.4%), the other oneswere rose, grey and blue. Histopathology and immunohisthochemistry showed that the true pigmented celltumours were 52.6% encompassing benign ones (Nevi tumour) (41.8%), melanoma (5.4%) and lentigo (5.4%).47.4% was not the true pigmented cell tumour including pigmented basocellular carcinoma (36.4%) andthe others less common as histiofibromas, acanthoma and papilloma. Conclusion: the pigmented tumoral- - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Mão email: maodhy@gmail.com - Ngày nhận bài: 12/7/2017, Ngày đồng ý đăng: 22/7/2018, Ngày xuất bản: 20/8/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 65Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 4 - tháng 8/2018like lesions of the skin could be the true pigmented cell tumours and the others, so the application of thehistopathology and the immunohistochemistry after the clinical discovery helps to ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y Dược học Bài viết về y học U sắc tố lành tính U sắc tố ác tính Ung thư tế bào đáy có sắc tốTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0