Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương qua chụp mạch ở bệnh nhân (BN) bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn tính. Các yếu tố nguy cơ ở 78 BN bệnh ĐMV mạn tính, trong đó, nhóm hẹp nặng (n = 62) và nhóm hẹp nhẹ (n = 16); nhóm tổn thương nhiều nhánh (n = 48), một nhánh ĐMV (n = 30) và 31 BN nhóm chứng qua chụp ĐMV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**; Lê Văn Đông* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương qua chụp mạch ở bệnh nhân (BN) bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn tính. Các yếu tố nguy cơ ở 78 BN bệnh ĐMV mạn tính, trong đó, nhóm hẹp nặng (n = 62) và nhóm hẹp nhẹ (n = 16); nhóm tổn thương nhiều nhánh (n = 48), một nhánh ĐMV (n = 30) và 31 BN nhóm chứng qua chụp ĐMV. Kết quả cho thấy: tỷ lệ BN đái tháo đường (48,4%, 18,75%, 19,35%, p1,2-3 < 0,05), tỷ lệ BN nam (90,3%, 68,75%, 64,5%; p1,2-3 < 0,05) ở nhóm hẹp nặng cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng; giá trị BMI và tỷ lệ thừa cân ở cả hai nhóm hẹp nặng và vừa đều cao hơn nhóm chứng (58,06%, 56,25%, 19,35%; p1-2,3 < 0,05); hút thuốc lá (58,06%, 29,0%; p1-3 < 0,05), tăng huyết áp (74,19%, 45,16%; p1-3 < 0,05) trong nhóm BN hẹp nặng cao hơn so với nhóm chứng. Kết luận: nhóm BN hẹp nặng và nhóm hẹp nhiều ĐMV có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm hẹp một ĐMV (p < 0,05). * Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; Tim mạch; Chuyển hóa; Yếu tố nguy cơ. RELATIONSHIP BETWEEN THE SEVERITY OF CORONARY LESIONS WITH CARDIOVASCULAR RISK FACTORS SUMMARY This study was carried out to assess the correlation of risk factors with severity of angiographic coronary lesions in patients with chronic coronary artery disease. Risk factors in 78 patients with chronic coronary artery disease, including severe stenosis group (n = 62) and mild stenosis group (n = 16); multiple vessel group (n = 48) and single vessel group (n = 30) and 31 control group patients with normal coronary arteries by coronary angiography were collected and evaluated. The results showed that the percentage of patients with diabetes (48.4%, 18.75%, 19.35%, p 1,2-3 < 0.05), percentage of male patients (90.3%, 68.75%, 64.5%, p1,2-3 < 0.05) was higher in the severe stenosis group compared with the mild stenosis group and control group; percentage of overweight rate in both groups of severe stenosis and mild stenosis was higher than the control group (58.06%, 56.25%, 19.35%, p1-2,3 < 0.05); percentage of smoking (58.06%, 29.0%, p1-3 < 0.05), hypertension (74.19%, 45.16%, p1-3 < 0.05) in the group of patients with severe stenosis higher than the control group. Inclusions: patients with severe stenosis group and multiple vessel had diabetes rate and men rate higher than compared with mild stenosis and single vessel group (p < 0.05). * Key words: Chronic coronary artery disease; Risk factors; Cardiovascular; Metabolic. * Học viện Quân y ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com) Ngày nhận bài: 7/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013 87 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng ngày càng gia tăng ở một số quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, bệnh ĐMV ngày càng phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự. Nguyễn Lân Việt và CS (2010) nghiên cứu mô hình bệnh tật ở BN điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007 cho thấy các bệnh lý mạch vành có chiều hướng tăng lên rõ rệt (11,2% năm 2003 tăng lên tới 24% năm 2007) [2]. Sự gia tăng tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh như đ¸i tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và độ tuổi dân số ngày càng cao là những yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ xuất hiện bệnh ĐMV cũng như biến chứng của nó. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của các yếu tố nguy cơ trong bệnh ĐMV. Tuy nhiên, để phân tích các khía cạnh tác động khác nhau cần rất nhiều nguồn lực nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: - Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở BN có bệnh ĐMV mạn tính. - Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ này với mức độ tổn thương ĐMV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện 103, từ 11 - 2012 đến 04 - 2013, có chỉ định chụp ĐMV chọn lọc, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Dựa vào kết quả chụp ĐMV chia BN làm 02 nhóm: - Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: bao gåm BN có tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính lòng động mạch. - Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp ĐMV bình thường. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin > 120 mmol/l. Nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 3 tháng, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng. Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não < 3 tháng. Các bệnh kèm theo như viêm khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng cấp tính, hoặc kín đáo (CRP huyết thanh > 50 mg/l, VS giờ đầu > 50 mm). 2. Phƣ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**; Lê Văn Đông* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương qua chụp mạch ở bệnh nhân (BN) bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn tính. Các yếu tố nguy cơ ở 78 BN bệnh ĐMV mạn tính, trong đó, nhóm hẹp nặng (n = 62) và nhóm hẹp nhẹ (n = 16); nhóm tổn thương nhiều nhánh (n = 48), một nhánh ĐMV (n = 30) và 31 BN nhóm chứng qua chụp ĐMV. Kết quả cho thấy: tỷ lệ BN đái tháo đường (48,4%, 18,75%, 19,35%, p1,2-3 < 0,05), tỷ lệ BN nam (90,3%, 68,75%, 64,5%; p1,2-3 < 0,05) ở nhóm hẹp nặng cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng; giá trị BMI và tỷ lệ thừa cân ở cả hai nhóm hẹp nặng và vừa đều cao hơn nhóm chứng (58,06%, 56,25%, 19,35%; p1-2,3 < 0,05); hút thuốc lá (58,06%, 29,0%; p1-3 < 0,05), tăng huyết áp (74,19%, 45,16%; p1-3 < 0,05) trong nhóm BN hẹp nặng cao hơn so với nhóm chứng. Kết luận: nhóm BN hẹp nặng và nhóm hẹp nhiều ĐMV có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm hẹp một ĐMV (p < 0,05). * Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; Tim mạch; Chuyển hóa; Yếu tố nguy cơ. RELATIONSHIP BETWEEN THE SEVERITY OF CORONARY LESIONS WITH CARDIOVASCULAR RISK FACTORS SUMMARY This study was carried out to assess the correlation of risk factors with severity of angiographic coronary lesions in patients with chronic coronary artery disease. Risk factors in 78 patients with chronic coronary artery disease, including severe stenosis group (n = 62) and mild stenosis group (n = 16); multiple vessel group (n = 48) and single vessel group (n = 30) and 31 control group patients with normal coronary arteries by coronary angiography were collected and evaluated. The results showed that the percentage of patients with diabetes (48.4%, 18.75%, 19.35%, p 1,2-3 < 0.05), percentage of male patients (90.3%, 68.75%, 64.5%, p1,2-3 < 0.05) was higher in the severe stenosis group compared with the mild stenosis group and control group; percentage of overweight rate in both groups of severe stenosis and mild stenosis was higher than the control group (58.06%, 56.25%, 19.35%, p1-2,3 < 0.05); percentage of smoking (58.06%, 29.0%, p1-3 < 0.05), hypertension (74.19%, 45.16%, p1-3 < 0.05) in the group of patients with severe stenosis higher than the control group. Inclusions: patients with severe stenosis group and multiple vessel had diabetes rate and men rate higher than compared with mild stenosis and single vessel group (p < 0.05). * Key words: Chronic coronary artery disease; Risk factors; Cardiovascular; Metabolic. * Học viện Quân y ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com) Ngày nhận bài: 7/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013 87 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng ngày càng gia tăng ở một số quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, bệnh ĐMV ngày càng phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự. Nguyễn Lân Việt và CS (2010) nghiên cứu mô hình bệnh tật ở BN điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007 cho thấy các bệnh lý mạch vành có chiều hướng tăng lên rõ rệt (11,2% năm 2003 tăng lên tới 24% năm 2007) [2]. Sự gia tăng tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh như đ¸i tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và độ tuổi dân số ngày càng cao là những yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ xuất hiện bệnh ĐMV cũng như biến chứng của nó. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của các yếu tố nguy cơ trong bệnh ĐMV. Tuy nhiên, để phân tích các khía cạnh tác động khác nhau cần rất nhiều nguồn lực nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: - Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở BN có bệnh ĐMV mạn tính. - Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ này với mức độ tổn thương ĐMV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện 103, từ 11 - 2012 đến 04 - 2013, có chỉ định chụp ĐMV chọn lọc, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Dựa vào kết quả chụp ĐMV chia BN làm 02 nhóm: - Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: bao gåm BN có tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính lòng động mạch. - Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp ĐMV bình thường. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin > 120 mmol/l. Nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 3 tháng, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng. Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não < 3 tháng. Các bệnh kèm theo như viêm khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng cấp tính, hoặc kín đáo (CRP huyết thanh > 50 mg/l, VS giờ đầu > 50 mm). 2. Phƣ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Bệnh động mạch vành mạn tính Yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch Tổn thương động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 205 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
9 trang 167 0 0