Nghiên cứu một số đặc điểm chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 445.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát một số chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM (Body Composition Monitor) và tìm mối tương quan giữa tình trạng dịch với chỉ số mô cơ, tỷ số dịch ngoại bào/nội bào (E/I) ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ (LMCK).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM ở bệnh nhân lọc máu chu kỳTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ DỊCH VÀTHÀNH PHẦN CƠ THỂ XÁC ĐỊNH BẰNG THIẾT BỊ BCMỞ BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲNguyễn Đình Dương*; Nguyễn Ngọc Tuấn**; Hoàng Trung Vinh*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát một số chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM(Body Composition Monitor) và tìm mối tương quan giữa tình trạng dịch với chỉ số mô cơ, tỷ sốdịch ngoại bào/nội bào (E/I) ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ (LMCK). Đối tượng và phươngpháp: 82 BN LMCK > 1 tháng được xác định chỉ số dịch và thành phần cơ thể bằng thiết bịBCM trước cuộc lọc đầu tiên trong tuần, bao gồm: tình trạng dịch (OH - overhydration), tổnglượng nước cơ thể (TBW - total body water), dịch ngoại bào (ECW - extracellular water), dịchnội bào (ICW - intracellular water), chỉ số mô cơ (LTI - lean tissue index) và E/I. Kết quả: 57,3%BN thừa dịch, BN có dịch bình thường, thiếu dịch tương ứng 31,7% và 11,0%. Dịch ngoạibào/dịch nội cao hơn, dịch nội bào/tổng lượng nước cơ thể thấp hơn so với chỉ số sinh lý bìnhthường (46,52% so với 45% và 53,48% so với 55%). Tăng E/I, giảm chỉ số mô cơ tương ứng47,6% và 57,3%. Tình trạng dịch (OH) tương quan nghịch với chỉ số mô cơ (r = -0,32, p < 0,05),tương quan thuận với tỷ số dịch nội bào/ngoại bào (r = 0,817, p < 0,01). Kết luận: biểu hiện quátải dịch ở BN LMCK chủ yếu là dịch ngoại bào, chiếm tỷ lệ cao hơn so với tình trạng dịch bìnhthường hoặc thiếu dịch.* Từ khóa: Lọc máu chu kỳ; Trọng lượng khô; BCM; Chỉ số dịch.Studying Some Characteristics of Fluid Status and Body CompositionMeasured by BCM in Hemodialysis PatientsSummaryObjectives: To examine some service index and body composition determined by deviceBody Composition monitor (BCM) and find correlations between fluid status and indicator ofmuscle tissue, ratio of extracellular/intracellular in hemodialysis patients. Subjects and methods:82 hemodialysis patients were determined some characteristics of fluid status and bodycomposition by BCM included overhydration (OH), total body water (TBW), extracellular water(ECW), intracellular water (ICW), lean tissue index (LTI) and ratio of ECW on the ICW (E/I).Results: The percentage of patients with overhydration, normohydration and underhydrationwas 57.3%; 31.7% and 11.0%. ECW/TBW was higher, ICW/TBW was lower than normalphysiologic index (46.52% versus 45% and 53.48% versus 55%), increased E/I, decreased LTIwere 47.6% and 57.3%, respectively. OH had negative correlation with LTI (r = - 0.32, p < 0.05)and positive correlation with E/I (r = 0.817, p < 0.01). Conclusion: Dialysis patients have towardthe fluid overload, the majority were overhydration extracellular water.* Key words: Hemodialysis; Dry weight; BCM; Fluid index.* Bệnh viện Quân y 103** Bệnh viện Quân y 211Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Dương (drduong276@gmail.com)Ngày nhận bài: 29/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2015Ngày bài báo được đăng: 04/01/2016111TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ĐẶT VẤN ĐỀCân bằng tình trạng dịch trong cơ thểBN LMCK là một yếu tố rất quan trọngliên quan đến hiệu quả điều trị và chấtlượng cuộc sống. Tình trạng dịch lýtưởng cần đạt được tương ứng với kháiniệm trọng lượng khô. Do nhiều nguyênnhân khác nhau, BN LMCK có thể mấtcân bằng lượng dịch trong cơ thể nhưthừa dịch, ứ dịch nội hoặc ngoại bào, đôikhi cũng xảy ra thiếu dịch. Những biến đổiliên quan đến thừa hoặc thiếu dịch đềuảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơgây biến chứng và chất lượng cuộc sốngcủa BN. Có nhiều phương pháp xác định,đánh giá tình trạng dịch cơ thể, nhưng sửdụng BCM là phương pháp không xâmnhập, cho kết quả nhanh với độ chính xáccao. Đề tài nghiên cứu nhằm:- Khảo sát một số chỉ số dịch và thànhphần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM ởBN LMCK.- Tìm mối tương quan giữa tình trạngdịch với tỷ số dịch ngoại bào/dịch nội bàovà chỉ số mô cơ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên82 BN LMCK > 1 tháng với các nguyênnhân gây suy thận, thời gian lọc máukhác nhau. BN đều dùng biện pháp điềutrị tương đồng, phù hợp với đặc điểm củatừng BN. Tại thời điểm nghiên cứu, khôngcó biến chứng cấp hoặc bệnh cấp tính.2. Phương pháp nghiên cứu.BN được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng,xét nghiệm máu và xác định thành phần112cơ thể bằng thiết bị BCM trước cuộc lọcmáu đầu tiên trong tuần.Phương pháp xác định các chỉ sốthành phần cơ thể: BN ở tư thế nằm, mắcđiện cực vào 4 vị trí ở chân và tay, nhậpdữ liệu của BN vào máy: tên, tuổi, huyếtáp, chiều cao, cân nặng.Hình 1: Các vị trí mắc điện cực.Máy hoạt động theo nguyên lý: khidòng điện truyền qua các tổ chức, cấutrúc có trở kháng khác nhau sẽ có điệnthế tương ứng. Bằng một phần mềm càiđặt sẵn trong máy sẽ cho ra kết quả cầnxác định. Đề tài sử dụn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM ở bệnh nhân lọc máu chu kỳTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ DỊCH VÀTHÀNH PHẦN CƠ THỂ XÁC ĐỊNH BẰNG THIẾT BỊ BCMỞ BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲNguyễn Đình Dương*; Nguyễn Ngọc Tuấn**; Hoàng Trung Vinh*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát một số chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM(Body Composition Monitor) và tìm mối tương quan giữa tình trạng dịch với chỉ số mô cơ, tỷ sốdịch ngoại bào/nội bào (E/I) ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ (LMCK). Đối tượng và phươngpháp: 82 BN LMCK > 1 tháng được xác định chỉ số dịch và thành phần cơ thể bằng thiết bịBCM trước cuộc lọc đầu tiên trong tuần, bao gồm: tình trạng dịch (OH - overhydration), tổnglượng nước cơ thể (TBW - total body water), dịch ngoại bào (ECW - extracellular water), dịchnội bào (ICW - intracellular water), chỉ số mô cơ (LTI - lean tissue index) và E/I. Kết quả: 57,3%BN thừa dịch, BN có dịch bình thường, thiếu dịch tương ứng 31,7% và 11,0%. Dịch ngoạibào/dịch nội cao hơn, dịch nội bào/tổng lượng nước cơ thể thấp hơn so với chỉ số sinh lý bìnhthường (46,52% so với 45% và 53,48% so với 55%). Tăng E/I, giảm chỉ số mô cơ tương ứng47,6% và 57,3%. Tình trạng dịch (OH) tương quan nghịch với chỉ số mô cơ (r = -0,32, p < 0,05),tương quan thuận với tỷ số dịch nội bào/ngoại bào (r = 0,817, p < 0,01). Kết luận: biểu hiện quátải dịch ở BN LMCK chủ yếu là dịch ngoại bào, chiếm tỷ lệ cao hơn so với tình trạng dịch bìnhthường hoặc thiếu dịch.* Từ khóa: Lọc máu chu kỳ; Trọng lượng khô; BCM; Chỉ số dịch.Studying Some Characteristics of Fluid Status and Body CompositionMeasured by BCM in Hemodialysis PatientsSummaryObjectives: To examine some service index and body composition determined by deviceBody Composition monitor (BCM) and find correlations between fluid status and indicator ofmuscle tissue, ratio of extracellular/intracellular in hemodialysis patients. Subjects and methods:82 hemodialysis patients were determined some characteristics of fluid status and bodycomposition by BCM included overhydration (OH), total body water (TBW), extracellular water(ECW), intracellular water (ICW), lean tissue index (LTI) and ratio of ECW on the ICW (E/I).Results: The percentage of patients with overhydration, normohydration and underhydrationwas 57.3%; 31.7% and 11.0%. ECW/TBW was higher, ICW/TBW was lower than normalphysiologic index (46.52% versus 45% and 53.48% versus 55%), increased E/I, decreased LTIwere 47.6% and 57.3%, respectively. OH had negative correlation with LTI (r = - 0.32, p < 0.05)and positive correlation with E/I (r = 0.817, p < 0.01). Conclusion: Dialysis patients have towardthe fluid overload, the majority were overhydration extracellular water.* Key words: Hemodialysis; Dry weight; BCM; Fluid index.* Bệnh viện Quân y 103** Bệnh viện Quân y 211Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Dương (drduong276@gmail.com)Ngày nhận bài: 29/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2015Ngày bài báo được đăng: 04/01/2016111TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016ĐẶT VẤN ĐỀCân bằng tình trạng dịch trong cơ thểBN LMCK là một yếu tố rất quan trọngliên quan đến hiệu quả điều trị và chấtlượng cuộc sống. Tình trạng dịch lýtưởng cần đạt được tương ứng với kháiniệm trọng lượng khô. Do nhiều nguyênnhân khác nhau, BN LMCK có thể mấtcân bằng lượng dịch trong cơ thể nhưthừa dịch, ứ dịch nội hoặc ngoại bào, đôikhi cũng xảy ra thiếu dịch. Những biến đổiliên quan đến thừa hoặc thiếu dịch đềuảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơgây biến chứng và chất lượng cuộc sốngcủa BN. Có nhiều phương pháp xác định,đánh giá tình trạng dịch cơ thể, nhưng sửdụng BCM là phương pháp không xâmnhập, cho kết quả nhanh với độ chính xáccao. Đề tài nghiên cứu nhằm:- Khảo sát một số chỉ số dịch và thànhphần cơ thể xác định bằng thiết bị BCM ởBN LMCK.- Tìm mối tương quan giữa tình trạngdịch với tỷ số dịch ngoại bào/dịch nội bàovà chỉ số mô cơ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên82 BN LMCK > 1 tháng với các nguyênnhân gây suy thận, thời gian lọc máukhác nhau. BN đều dùng biện pháp điềutrị tương đồng, phù hợp với đặc điểm củatừng BN. Tại thời điểm nghiên cứu, khôngcó biến chứng cấp hoặc bệnh cấp tính.2. Phương pháp nghiên cứu.BN được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng,xét nghiệm máu và xác định thành phần112cơ thể bằng thiết bị BCM trước cuộc lọcmáu đầu tiên trong tuần.Phương pháp xác định các chỉ sốthành phần cơ thể: BN ở tư thế nằm, mắcđiện cực vào 4 vị trí ở chân và tay, nhậpdữ liệu của BN vào máy: tên, tuổi, huyếtáp, chiều cao, cân nặng.Hình 1: Các vị trí mắc điện cực.Máy hoạt động theo nguyên lý: khidòng điện truyền qua các tổ chức, cấutrúc có trở kháng khác nhau sẽ có điệnthế tương ứng. Bằng một phần mềm càiđặt sẵn trong máy sẽ cho ra kết quả cầnxác định. Đề tài sử dụn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Lọc máu chu kỳ Đặc điểm chỉ số dịch Thiết bị BCMGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 204 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
9 trang 167 0 0