Danh mục

Nghiên cứu mức huyết áp động mạch trung bình trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 476.03 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định mức huyết áp động mạch trung bình cần thiết để đảm bảo áp lực tưới máu não trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, đánh giá kết quả so sánh giữa 2 nhóm CTSN và TBMN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mức huyết áp động mạch trung bình trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng NGHIÊN CỨU MỨC HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG BÌNH TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ TAI BIẾN MẠCH NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG Nguyễn Thắng Toản và cộng sự TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mức huyết áp động mạch trung bình cần thiết để đảm bảo áp lực tưới máu não trong điềutrị chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, đánh giá kết quả sosánh giữa 2 nhóm CTSN và TBMN. Kết quả nghiên cứu: Tổng số 66 BN trong đó 33 BN CTSN và 33 BN TBMN nặng. Tại thời điểm vào việnnhóm chấn thương sọ não huyết áp động mạch trung bình là 75,8 ± 7,82mmHg và nhóm TBMN huyết áp độngmạch trung bình là 115,93 ± 12,63 mmHg. Sau khi đặt thiết bị đo áp lực nội sọ huyết áp động mạch trung bìnhnhóm CTSN là 83,60± 8,45 mmHg, áp lực nội sọ 23,10 ± 4,27mmHg, áp lực tưới máu não là 68 ± 8,25mmHg.Trong quá trình điều trị huyết áp động mạch trung bình nhóm CTSN là 92,68 ± 6,78 mmHg, nhóm TBMN là105,72 ± 7,84 mmHg. Áp lực nội sọ nhóm CTSN là 19,65 ± 4,28 mmHg, nhóm TBMN là 22,75 ± 4,65 mmHg, áplực tưới máu não nhóm CTSN là 77,69 ± 7,14mmHg còn nhóm TBMN là 84,24 ± 7,62 mmHg. Kết luận: - Qua nghiên cứu chúng tôi xác định được huyết áp động mạch trung bình cần đạt đủ để tưới máu não ởnhóm CTSN là ≥90mmHg , ở nhóm TBMN là 105mmHg. - Huyết áp động mạch trung bình ở thời điểm nhập viện ở nhóm CTSN < 90 mmHg không đủ áp lực tưới máunão còn ở nhóm TBMN thường cao hơn 105mmHg, cần hạ huyết áp để tránh tổn thương thêm. Từ khóa: Áp lực nội sọ, CTSN, TBMN, huyết áp động mạch trung bình. SUMMARY RESEARCH OF MEAN ARTERIAL BLOOD PRESSURE IN TREAMENT OF SEVERE TRAUMATIC BRAININJURY AND CEREBRAL VASCULAR ACCIDENT AT VIET TIEP FRIENDSHIP HOSPITAL IN HAI PHONG Nguyen Thang Toan et al Goal: Determine the average arterial blood pressure needed to ensure cerebral perfusion pressure in thetreatment of traumatic brain injury and severe cerebral vascular accident. Subjects and Methods:Prospective studies, clinical trials, conducted on 66 patients divided into 2 groups oftraumatic brain injury (TBI) (33 cases) and cerebral vascular accident (CVA) (33cases), evaluating the resultscompared between 2 groups. Study results: Total 66 patients of which 33 patients with severe TBI and 33 patients with CVA. At the time ofadmission, the mean arterial blood pressure (MAP) ofTBI group was 75.8 ± TBI 7,82mmHg and CVA group is115.93 ± 12.63 mmHg. After instrumentation intracranial pressure, MAP of TBI group was 83.60 ± 8.45 mmHg, ICP was 23.10 ±4,27mmHg, CPP of 68 ± 8,25mmHg. In the treatment of TBI, the MAP of TBI group was 92.68 ± 6.78 mmHg,CVA group is 105.72 ± 7.84 mmHg. ICP of TBI group was 19.65 ± 4.28 mmHg, CVA group was 22.75 ± 4.65mmHg, CPP of TBI group was 77.69 ± 7,14mmHg and CPP of CVA group was 84.24 ± 7.62 mmHg. Conclusion - Through study, we determine the MAP ,achieved to get enough CPP, was ≥ 90mmHg in TBI group and MAPwas 105mmHg in CVA group. - At the time of admission, the MAP of TBI was từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 tại khoa Hồi sức Nhận xét: Sự khác biệt về HAĐMTB khi vào việntích cực ngoại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. và trước khi đặt thiết bị đo ALNS giữa 2 nhóm trong Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.thử nghiệm lâm sàng, so sánh kết quả giữa 2 nhóm Bảng 5. ALNS, HATB và ALTMN ngay sau khi đặtCTSN và TBMN. thiết bị đo ALNS Cách thức tiến hành: BN đủ tiêu chuẩn đưa vào HATB ALNS ALTMNnghiên cứu, tiến hành đặt Catheter trong nhu mô não (X ± SD (X ± SD (X ± SDđo áp lực nội sọ. Mục tiêu điều trị duy trì HAĐMTB đủ mmHg) mmHg) mmHg)ALTMN ≥ 85mmHg, tiến hành lấy các thông số: M, CTSN 83,60 ± 8,45 23,10 ± 4,27 68 ± 8,25*HAĐMTB, ALNS, ALTMN… 3 giờ một lần trong 7 ngày TBMN 108,23 ± 11,78 28,78± 5,16 82 ± 8,80*tại các thời điểm. * p< 0,05 H0: ngay sau khi đặt Catheter đo ALNS. 5. Mức HATB trong quá trình nghiên cứu H1: sau khi đặt Catheter đo ALNS 3 giờ. Bảng 6. Mức HATB trong quá trình nghiên cứu H2: sau khi đặt Catheter đo ALNS 6 giờ. HATB (X ± SD mmHg) p H3: sau khi đặt Catheter đo ALNS 9 giờ. ...

Tài liệu được xem nhiều: