Danh mục

Nghiên cứu nâng cao năng suất trồng rong sụn (Kappaphycus alvarezii Doty, 1989) bằng cách hạn chế cá dìa (Siganus spp.) ăn rong

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 538.55 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm xác định biện pháp hạn chế cá dìa ăn rong hiệu quả trong vùng trồng rong sụn tại Cam Ranh, nơi hoạt động trồng rong bị ảnh hưởng lớn bởi sự phá hoại của loài cá này. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn với 12 đơn vị trồng (diện tích mỗi đơn vị 10x10 m2 ) thuộc 4 nghiệm thức: T1 – quây lưới với kích thước mắt lưới 2a = 2 cm, T2 – quây lưới 2a= 3 cm, T3 – quây lưới 2a= 5 cm và thả cá chẽm trong vùng trồng, T4 – không quây lưới hạn chế cá dìa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nâng cao năng suất trồng rong sụn (Kappaphycus alvarezii Doty, 1989) bằng cách hạn chế cá dìa (Siganus spp.) ăn rong Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG SUẤT TRỒNG RONG SỤN (Kappaphycus alvarezii Doty, 1989) BẰNG CÁCH HẠN CHẾ CÁ DÌA (Siganus spp.) ĂN RONG RESEARCH ON IMPROVEMENT OF KAPPAPHYCUS (Kappaphycus alvarezii Doty, 1989) CULTURE PRODUCTION BY PREVENTING RABBIT FISH (Siganus spp.) Phạm Quốc Hùng1, Lê Thị Hồng Mơ2, Phùng Thế Trung3, Nguyễn Quang Huy4, Svend Jørgen Steenfeldt5 Ngày nhận bài: 05/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 03/11/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định biện pháp hạn chế cá dìa ăn rong hiệu quả trong vùng trồng rong sụn tại Cam Ranh, nơi hoạt động trồng rong bị ảnh hưởng lớn bởi sự phá hoại của loài cá này. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn với 12 đơn vị trồng (diện tích mỗi đơn vị 10x10 m2) thuộc 4 nghiệm thức: T1 – quây lưới với kích thước mắt lưới 2a = 2 cm, T2 – quây lưới 2a= 3 cm, T3 – quây lưới 2a= 5 cm và thả cá chẽm trong vùng trồng, T4 – không quây lưới hạn chế cá dìa. Kết quả cho thấy, tốc độ sinh trưởng đặc trưng của rong ở T3 cao nhất (3,25% / ngày), tiếp theo là T1 (2,89% / ngày), thấp nhất là T2 và T4 (lần lượt là 2,49 và 2,57% / ngày). Mặc dù chi phí đầu tư cao nhưng nhờ cho sản lượng lớn, giá thành sản phẩm rong sụn ở T3 và T1 thấp nhất (15,1 và 16,9 ngàn đồng/kg khô theo thứ tự). Vì thế, hiệu quả kinh tế của hai mô hình này cao hơn T2 và T4. Từ khoá: rong sụn, cá dìa, ăn rong, cá dữ, Lates calcarifer ABSTRACT An experiment was conducted to determine proper technique for preventing rabbit fish from grazing Kappaphycus on culture area in Cam Ranh, where Kappaphycus cultivation was seriously affected by this herbivorous fish species. Completely randomized design was applied with 12 culture unit (10x10 m2 surface area each) distributed into 4 treatments: T1 – using net-fence at 2 cm mesh size, T2 – using net-fence at 3cm mesh size, T3 – using net-fence at 5 cm mesh size with seabass seabass stocked in the area, T4 – without protection. The results showed that, specific growth rate of seaweed in T3 was highest (3.25%.day-1), followed by T1 (2.89%.day-1), and lowest in T2 and T4 (2.49 and 2.57%.day-1, respectively). Although the investment was high, higher production resulted in the lowest cost prices of seaweed in T3 and T1 (15.1 and 16.9 thousand VND/kg DW, respectively). Therefore, the profits of these culture models were higher than T2 and T4. Keywords: Kappaphycus alvarezii, rabbit fish, carnivorous, Lates calcarifer I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) là loài rong đỏ nhiệt đới phân bố tự nhiên ở một số quốc gia Châu Á, đặc biệt là Philippines và Indonesia. Đây là nguồn rong biển kinh tế quan trọng trong chiết xuất kappa- Carrageenan [6], [7]. Tại Việt Nam, rong sụn được nuôi trồng nhiều ở các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ như Phú Yên, Khánh Hòa và Ninh Thuận [2], [6]. Đây là loài rong được di nhập từ năm 1993 với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đã thành công trong việc bảo đảm sinh kế cho nhiều cộng đồng cư dân ven biển [1], [2]. Nghề trồng rong sụn ven biển tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển cả về diện tích lẫn sản lượng. Tuy nhiên, việc phát triển trồng loại rong này còn gặp phải một số khó khăn về nguồn giống, giá thu mua, bệnh và địch hại [2]. Vì hoạt động nuôi trồng rong sụn diễn ra trong vùng biển mở, địch hại mà chủ yếu là các loài thuộc giống cá dìa Siganus ăn rong là khó khăn thường xuyên TS. Phạm Quốc Hùng, 2 ThS. Lê Thị Hồng Mơ, 3 ThS. Phùng Thế Trung: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TS. Nguyễn Quang Huy: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I 5 GS. Svend Jørgen Steenfeldt: Viện Nghiên cứu Nguồn lợi thủy sản Đan Mạch (DTU Aqua) 1 4 24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 làm giảm năng suất nuôi trồng. Việc hạn chế cá dìa trong vùng trồng rong sụn sẽ nâng cao năng suất, sản lượng và thu nhập của người trồng rong [1]. Đã có một số biện pháp hạn chế cá dìa ăn rong như lựa chọn vùng trồng ít cá dìa hoặc quây lưới quanh vùng trồng rong nhưng hiệu quả mang lại thấp, chưa được kiểm chứng cũng như chưa xác định được kích thước mắt lưới phù hợp [2]. Trong bối cảnh đó, việc cải tiến mô hình trồng rong sụn bằng cách sử dụng lưới bao phù hợp hoặc thả nuôi cá dữ xua đuổi cá dìa là hướng nghiên cứu mới hứa hẹn và có ý nghĩa thiết thực. Trong bối cảnh giá rong nguyên liệu tăng giảm thất thường như hiện nay, hạn chế sự phá hoại của cá dìa nhằm tăng năng suất là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo thu nhập ổn định của người trồng rong. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định được biện pháp hạn chế cá dìa hiệu quả trong vùng trồng rong sụn. Từ đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của nghề trồng rong sụn ven biển miền Trung. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên rong sụn (Kappaphycus alvarezii) tại vùng biển thuộc vịnh Cam Ranh từ 4/2013 đến 7/2013. 2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Các đơn vị thí nghiệm (lần lặp) được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn trên diện tích 10x150 m2. Mỗi đơn vị thí nghiệm được triển khai trên diện tích 10x10 m2 với mật độ ra giống khoảng 1 kg/m2. Các đơn vị thí nghiệm được bố trí cách nhau 5 m. Vì khu triển khai thí nghiệm có diện tích hẹp, kéo dài vuông góc với hướng thủy triều lên xuống nên các lô căng lưới không ảnh hưởng nhiều đến các lô kế cận. Hình 1. Sơ đồ bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn các đơn vị thí nghiệm Nghiệm thức T1: bao lưới (cước trắng) bảo vệ với kích thước mắt lưới nhỏ 2a = 2 cm. Nghiệm thức T2: bao lưới (cước trắng) bảo vệ với kích thước mắt lưới vừa 2a = 3 cm. Nghiệm thức T3: trồng rong kết hợp thả nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) (cỡ 420 ± 26 g/con, mật độ 1kg/10 m2) trong khu bao lưới (PE đen) mắt lưới lớn 2a = 5 cm. Việc bao lưới PE chủ ...

Tài liệu được xem nhiều: