![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu nồng độ kali máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.33 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu nồng độ kali máu ở 103 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT), kết quả cho thấy: 30,1% BN tăng kali máu, 4,8% giảm kali máu. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ kali máu và mức lọc cầu thận, r = -0,3, p < 0,05. Tăng kali máu liên quan đến mức độ nặng của thiếu máu, p < 0,05.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ kali máu ở bệnh nhân suy thận mạn tínhTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KALI MÁU Ở BỆNH NHÂNSUY THẬN MẠN TÍNHVũ Thị Loan*; Lê Việt Thắng**TÓM TẮTNghiên cứu nồng độ kali máu ở 103 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT), kết quả chothấy: 30,1% BN tăng kali máu, 4,8% giảm kali máu. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ kalimáu và mức lọc cầu thận, r = -0,3, p < 0,05. Tăng kali máu liên quan đến mức độ nặng của thiếumáu, p < 0,05.* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Kali máu; Thiếu máu.STUDYING SERUM POTASSIUM CONCENTRATION OF PATIENTS WITHCHRONIC RENAL FAILURESUMMARYStudying serum potassium of 103 chronic renal failure patients, the results showed that 30.1% ofpatients had hyperkalemia and 4.8% of patients had hypokalemia. There were negative correlationbetween serum potassium level and glomerular filtration rate, r = -0.3, p < 0.05. Hyperkalemia relatedto severe anemia level, p < 0.05.* Key words: Chronic renal failure; Serum potassium; Anemia.ĐẶT VẤN ĐỀRối loạn điện giải, trong đó tăng kali máulà một biểu hiện hay gặp ở BN STMT. Tăngkali máu liên quan đến mức độ suy thận.Những BN kali máu tăng quá cao khôngđược kiểm soát kịp thời có thể tử vong dorối loạn nhịp tim. Đã có nhiều công trìnhnghiên cứu nước ngoài về nồng độ kalimáu ở BN STMT. Tuy nhiên, tại Việt Namsố công trình này chưa nhiều. Xuất phát từthực tế đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài nàyvới mục tiêu:- Khảo sát nồng độ kali máu của BNSTMT (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút).- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độkali máu với mức lọc cầu thận, tình trạngthiếu máu.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.103 BN STMT được điều trị tại KhoaThận - Lọc máu, Bệnh viện 103.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- BN STMT do nhiều nguyên nhân khácnhau như viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn, tăng huyết áp, đái tháođường, lupus ban đỏ hệ thống...- BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu.* Học viện Quân y** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Loan (vuthiloan@gmail.com)Ngày nhận bài: 11/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/12/2013Ngày bài báo được đăng: 17/12/201376TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN đang trong tình trạng viêm cấp tínhhoặc nghi mắc bệnh ngoại khoa.- BN tan máu cấp tính.- BN được truyền máu trong vòng 3tháng.- BN từ chối tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu, mô tả cắt ngang- BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng.Thu thập số liệu nghiên cứu trong cùng mộtngày.- Xét nghiệm công thức máu, đánh giátình trạng thiếu máu.- Tính mức lọc cầu thận theo công thứcCockcroft-Gault.- Định lượng nồng độ kali máu bằngphương pháp đo điện cực chọn lọc trên hệthống máy AU 640.- Xử lý số liệu: bằng toán thống kê y họcsử dụng phần mềm Epi.info 6.04.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬNTuổi trung bình của nhóm BN nghiêncứu 53,22 ± 15,92, tỷ lệ nam/nữ là 1,28.1. Đặc điểm nồng độ kali máu nhómBN nghiên cứu.* Phân bố BN nghiên cứu theo đặc điểmK+ máu:Tăng > 5 mmol/l: 31 BN (30,1%); bìnhthường: 67 BN (65,1%): giảm < 3,5 mmol/l:5 BN (4,8%). Trung bình 4,77 ± 1,18 mmol/l.Tăng kali máu ngoài nguyên nhân do giảmvận chuyển vào trong tế bào còn do thậngiảm tiết, do dùng thuốc ức chế menchuyển, kháng aldosterone, do tái phân bốvì nhiễm toan chuyển hóa (khi pH máu giảm0,1, kali máu tăng 0,6 mmol)… Cơ thể thíchnghi bằng cách tăng đào thải K+ qua đườngtiêu hóa, kích thích bài tiết aldosterone.Tuy nhiên, sự thích nghi này chỉ có thể duytrì ổn định nồng độ kali máu khi mức lọccầu thận > 10 ml/phút. Tăng kali máu là mộtbiến chứng nguy hiểm. Trong nghiên cứunày, chúng tôi gặp 31/103 BN (30,1%) tăngkali máu, tương đương với kết quả củaTrương Ngọc Dương (2010) (33,3%) [1],nhưng thấp hơn so với kết quả Sarafidis PAvà CS (2012): tỷ lệ tăng kali máu 54,2% [6].Có sự khác biệt này vì các tác giả chỉ nghiêncứu ở BN STMT giai đoạn cuối, còn chúngtôi nghiên cứu trên tất cả BN suy thận (từgiai đoạn 3 đến giai đoạn 5).* Mức độ tăng kali máu nhóm BN nghiêncứu:Nhẹ (5,1 - 6,4 mmol/l): 18 BN (58,1%);vừa (6,5 - 7,4 mmol/l): 11 BN (35,5%); nặng(≥ 7,5 mmol/l): 2 BN (6,4%). Nồng độ kalimáu trung bình của đối tượng nghiên cứulà 4,77 ± 1,18 mmol/l. Sarafidis P.A và CS(2012) nghiên cứu trên 317 BN STMT thấynồng độ kali máu trung bình 5,1 ± 0,6mmol/l [6].2. Liên quan nồng độ kali máu với mộtsố đặc điểm của BN STMT.* Liên quan nồng độ kali máu với mứclọc cầu thận:Bảng 1: Liên quan nồng độ kali máu vớimức lọc cầu thận.(n =31)Mức lọc cầuthận trungbình (ml/phút)7,42 ±6,01(np= 72)13,08 ± 9,19< 0,0578TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014y = -0.0413x + 5.2402Nồng độ K+ máu (mmol/l)r = -0.3, p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ kali máu ở bệnh nhân suy thận mạn tínhTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KALI MÁU Ở BỆNH NHÂNSUY THẬN MẠN TÍNHVũ Thị Loan*; Lê Việt Thắng**TÓM TẮTNghiên cứu nồng độ kali máu ở 103 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT), kết quả chothấy: 30,1% BN tăng kali máu, 4,8% giảm kali máu. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ kalimáu và mức lọc cầu thận, r = -0,3, p < 0,05. Tăng kali máu liên quan đến mức độ nặng của thiếumáu, p < 0,05.* Từ khóa: Suy thận mạn tính; Kali máu; Thiếu máu.STUDYING SERUM POTASSIUM CONCENTRATION OF PATIENTS WITHCHRONIC RENAL FAILURESUMMARYStudying serum potassium of 103 chronic renal failure patients, the results showed that 30.1% ofpatients had hyperkalemia and 4.8% of patients had hypokalemia. There were negative correlationbetween serum potassium level and glomerular filtration rate, r = -0.3, p < 0.05. Hyperkalemia relatedto severe anemia level, p < 0.05.* Key words: Chronic renal failure; Serum potassium; Anemia.ĐẶT VẤN ĐỀRối loạn điện giải, trong đó tăng kali máulà một biểu hiện hay gặp ở BN STMT. Tăngkali máu liên quan đến mức độ suy thận.Những BN kali máu tăng quá cao khôngđược kiểm soát kịp thời có thể tử vong dorối loạn nhịp tim. Đã có nhiều công trìnhnghiên cứu nước ngoài về nồng độ kalimáu ở BN STMT. Tuy nhiên, tại Việt Namsố công trình này chưa nhiều. Xuất phát từthực tế đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài nàyvới mục tiêu:- Khảo sát nồng độ kali máu của BNSTMT (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút).- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độkali máu với mức lọc cầu thận, tình trạngthiếu máu.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.103 BN STMT được điều trị tại KhoaThận - Lọc máu, Bệnh viện 103.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- BN STMT do nhiều nguyên nhân khácnhau như viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn, tăng huyết áp, đái tháođường, lupus ban đỏ hệ thống...- BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu.* Học viện Quân y** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Loan (vuthiloan@gmail.com)Ngày nhận bài: 11/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/12/2013Ngày bài báo được đăng: 17/12/201376TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN đang trong tình trạng viêm cấp tínhhoặc nghi mắc bệnh ngoại khoa.- BN tan máu cấp tính.- BN được truyền máu trong vòng 3tháng.- BN từ chối tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu, mô tả cắt ngang- BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng.Thu thập số liệu nghiên cứu trong cùng mộtngày.- Xét nghiệm công thức máu, đánh giátình trạng thiếu máu.- Tính mức lọc cầu thận theo công thứcCockcroft-Gault.- Định lượng nồng độ kali máu bằngphương pháp đo điện cực chọn lọc trên hệthống máy AU 640.- Xử lý số liệu: bằng toán thống kê y họcsử dụng phần mềm Epi.info 6.04.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬNTuổi trung bình của nhóm BN nghiêncứu 53,22 ± 15,92, tỷ lệ nam/nữ là 1,28.1. Đặc điểm nồng độ kali máu nhómBN nghiên cứu.* Phân bố BN nghiên cứu theo đặc điểmK+ máu:Tăng > 5 mmol/l: 31 BN (30,1%); bìnhthường: 67 BN (65,1%): giảm < 3,5 mmol/l:5 BN (4,8%). Trung bình 4,77 ± 1,18 mmol/l.Tăng kali máu ngoài nguyên nhân do giảmvận chuyển vào trong tế bào còn do thậngiảm tiết, do dùng thuốc ức chế menchuyển, kháng aldosterone, do tái phân bốvì nhiễm toan chuyển hóa (khi pH máu giảm0,1, kali máu tăng 0,6 mmol)… Cơ thể thíchnghi bằng cách tăng đào thải K+ qua đườngtiêu hóa, kích thích bài tiết aldosterone.Tuy nhiên, sự thích nghi này chỉ có thể duytrì ổn định nồng độ kali máu khi mức lọccầu thận > 10 ml/phút. Tăng kali máu là mộtbiến chứng nguy hiểm. Trong nghiên cứunày, chúng tôi gặp 31/103 BN (30,1%) tăngkali máu, tương đương với kết quả củaTrương Ngọc Dương (2010) (33,3%) [1],nhưng thấp hơn so với kết quả Sarafidis PAvà CS (2012): tỷ lệ tăng kali máu 54,2% [6].Có sự khác biệt này vì các tác giả chỉ nghiêncứu ở BN STMT giai đoạn cuối, còn chúngtôi nghiên cứu trên tất cả BN suy thận (từgiai đoạn 3 đến giai đoạn 5).* Mức độ tăng kali máu nhóm BN nghiêncứu:Nhẹ (5,1 - 6,4 mmol/l): 18 BN (58,1%);vừa (6,5 - 7,4 mmol/l): 11 BN (35,5%); nặng(≥ 7,5 mmol/l): 2 BN (6,4%). Nồng độ kalimáu trung bình của đối tượng nghiên cứulà 4,77 ± 1,18 mmol/l. Sarafidis P.A và CS(2012) nghiên cứu trên 317 BN STMT thấynồng độ kali máu trung bình 5,1 ± 0,6mmol/l [6].2. Liên quan nồng độ kali máu với mộtsố đặc điểm của BN STMT.* Liên quan nồng độ kali máu với mứclọc cầu thận:Bảng 1: Liên quan nồng độ kali máu vớimức lọc cầu thận.(n =31)Mức lọc cầuthận trungbình (ml/phút)7,42 ±6,01(np= 72)13,08 ± 9,19< 0,0578TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014y = -0.0413x + 5.2402Nồng độ K+ máu (mmol/l)r = -0.3, p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Nồng độ kali trong máu Suy thận mạn tính Thiếu máu mạn tínhTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
9 trang 168 0 0