Nghiên cứu phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập bằng hóa mô miễn dịch
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 281.75 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập (UTBMTVOXN) mặc dù có cùng đặc điểm mô bệnh học và cùng giai đoạn nhưng có biểu hiện lâm sàng, tiến triển và đáp ứng với điều trị hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này là do trong UTBMTVOXN có nhiều phân nhóm phân tử.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập bằng hóa mô miễn dịch TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015NGHIÊN CỨU PHÂN NHÓM PHÂN TỬ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ ỐNG XÂM NHẬP BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH Nguyễn Thùy Linh(1); Nguyễn Phi Hùng(2) Trần Ngọc Dũng(1); Nguyễn Thành Chung(1) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập (UTBMTVOXN)mặc dù có cùng đặc điểm mô bệnh học và cùng giai đoạn nhưng có biểu hiện lâm sàng,tiến triển và đáp ứng với điều trị hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này là do trong UT-BMTVOXN có nhiều phân nhóm phân tử. Do vậy nghiên cứu này của chúng tôi nhằmáp dụng hóa mô miễn dịch vào phân nhóm phân tử UTBMTVOXN. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 120 mẫu bệnh phẩm UTBMTVOXN đượcnhuộm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn ER, PR, HER2, CK34βE12, CD117 tại KhoaGiải phẫu bệnh - Bệnh viện K trung ương, trong năm 2014. Kết quả: Tỷ lệ dương tính với ER, PR, HER2 tương ứng là 51,67%; 45% và 45,83%.Trong 23 trường hợp bộ ba âm tính thì có 10 trường hợp CK34ßE12(+); 1 trường hợpCD117 (+). Trong 120 trường hợp UTBMTVOXN có 5,83% phân nhóm lòng ống A;29,17% phân nhóm lồng ống B; 20,83% phân nhóm HER2; 9,17% phân nhóm giốngđáy; 10% phân nhóm bộ năm âm tính; 1,67% phân nhóm lòng ống A/HER2(+) và23,33% phân nhóm lòng ống B/HER2 (+). Kết luận: Hóa mô miễn dịch là công cụ hữu ích trong xác định phân nhóm phân tửcủa UTBMTVOXN. Trong các phân nhóm phân tử, hai phân nhóm lòng ống B và phânnhóm lòng ống B/HER2(+) chiếm tỷ lệ cao (52,5%). Từ khóa: Ung thư biểu mô ống xâm nhập, phân nhóm phân tử ung thư vú. RESEARCH ON MOLECULAR SUBTYPES OF INVASIVE DUCTAL CARCINOMA BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY ABSTRACT Background: Inspite of the fact that the patients with invasive ductal carcinoma(IDC) have the same pathological characteristics and are in the same stage, their clini-cal characteristics, progression of disease and response to treatment are completely Bệnh viện quân y 103(1) Bệnh viện K Trung Ương(2)Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thùy Linh (bsnguyenthuylinhc6@gmail.com ) 45TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015different. Because IDC have many molecular subtypes. Our study aimed to apply im-munohistochemistry in classification of molecular subtypes of IDC. Materials and methods: 120 samples IDC were stained with immunohistochemicalmarkers: ER, PR, HER2, CK34βE12, CD117, studied in The Department of Pathology- Vietnam National Cancer Hospital in 2014 . Results: The positivity rate with ER, PR, HER2 was noted in 62/120 cases (51.67%),54/120 cases (45%) and 55/120 cases (45.83%) respectively. Among 23 cases of triplenegative, there were 10 cases of CK34ßE12(+), 1 case of CD117 (+). Of 120 IDC,5.83% luminal A subtype; 29.17% luminal B; 20.83% HER2; 9.17% basal like; 10%five negative; 1.67% luminal A-HER2 hybrid and 23,33% luminal B-HER2 hybrid. Conclusion: Immunohistochemistry is a useful tool in determining the molercularsubtypes of IDC. Among molecular subtypes, luminal B and luminal B-HER2 hybrid ac-counted for high percentage (52.5%). Keywords: Invasive ductal carcinoma, Molecular subtypes of breast cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ về tiên lượng và dự đoán đáp ứng điều trị Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp nhưng được khảo sát và nghiên cứu riêngvà chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong lẻ. Có rất ít nghiên cứu đi sâu vào phânsố các loại ung thư của nữ giới ở nhiều nhóm phân tử của ung thư vú nói chungnước trên thế giới. Trong các loại ung thư và của ung thư biểu mô tuyến vú ống xâmvú hay gặp nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất nhập nói riêng. Đề tài được thực hiện nhằm(80%) là ung thư biểu mô ống xâm nhập. 2 mục tiêu sau:Thực tế lâm sàng, bệnh nhân ung thư vú - Nghiên cứu sự bộc lộ các dấu ấn ER,mặc dù có cùng đặc điểm mô bệnh học và PR, HER2, CK34βE12, CD117 của ungcùng giai đoạn nhưng có thể biểu hiện lâm thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập.sàng, tiến triển và đáp ứng với liệu pháp - Phân nhóm phân tử ung thư biểu môđiều trị hoàn toàn khác nhau. Khảo sát ở tuyến vú ống xâm nhập dựa vào kiểu hìnhcấp độ phân tử cho thấy rằng bệnh ung thư hóa mô miễn dịch.vú không phải là một thực thể duy nhất ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPmà bao gồm các phân nhóm phân tử khác NGHIÊN CỨUnhau. Những phân nhóm phân tử ung thưvú này có các yếu tố nguy cơ về dịch tễ 1. Đối tượng nghiên cứuhọc khác nhau, diễn tiến tự nhiên của bệnh - 120 mẫu bệnh phẩm lưu trữ dướicũng khác nhau và đáp ứng với các phác dạng khối nến của bệnh nhân được chẩnđồ trị liệu toàn thân cũng như tại chỗ cũng đoán mô bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập bằng hóa mô miễn dịch TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015NGHIÊN CỨU PHÂN NHÓM PHÂN TỬ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ ỐNG XÂM NHẬP BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH Nguyễn Thùy Linh(1); Nguyễn Phi Hùng(2) Trần Ngọc Dũng(1); Nguyễn Thành Chung(1) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập (UTBMTVOXN)mặc dù có cùng đặc điểm mô bệnh học và cùng giai đoạn nhưng có biểu hiện lâm sàng,tiến triển và đáp ứng với điều trị hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này là do trong UT-BMTVOXN có nhiều phân nhóm phân tử. Do vậy nghiên cứu này của chúng tôi nhằmáp dụng hóa mô miễn dịch vào phân nhóm phân tử UTBMTVOXN. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 120 mẫu bệnh phẩm UTBMTVOXN đượcnhuộm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn ER, PR, HER2, CK34βE12, CD117 tại KhoaGiải phẫu bệnh - Bệnh viện K trung ương, trong năm 2014. Kết quả: Tỷ lệ dương tính với ER, PR, HER2 tương ứng là 51,67%; 45% và 45,83%.Trong 23 trường hợp bộ ba âm tính thì có 10 trường hợp CK34ßE12(+); 1 trường hợpCD117 (+). Trong 120 trường hợp UTBMTVOXN có 5,83% phân nhóm lòng ống A;29,17% phân nhóm lồng ống B; 20,83% phân nhóm HER2; 9,17% phân nhóm giốngđáy; 10% phân nhóm bộ năm âm tính; 1,67% phân nhóm lòng ống A/HER2(+) và23,33% phân nhóm lòng ống B/HER2 (+). Kết luận: Hóa mô miễn dịch là công cụ hữu ích trong xác định phân nhóm phân tửcủa UTBMTVOXN. Trong các phân nhóm phân tử, hai phân nhóm lòng ống B và phânnhóm lòng ống B/HER2(+) chiếm tỷ lệ cao (52,5%). Từ khóa: Ung thư biểu mô ống xâm nhập, phân nhóm phân tử ung thư vú. RESEARCH ON MOLECULAR SUBTYPES OF INVASIVE DUCTAL CARCINOMA BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY ABSTRACT Background: Inspite of the fact that the patients with invasive ductal carcinoma(IDC) have the same pathological characteristics and are in the same stage, their clini-cal characteristics, progression of disease and response to treatment are completely Bệnh viện quân y 103(1) Bệnh viện K Trung Ương(2)Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thùy Linh (bsnguyenthuylinhc6@gmail.com ) 45TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015different. Because IDC have many molecular subtypes. Our study aimed to apply im-munohistochemistry in classification of molecular subtypes of IDC. Materials and methods: 120 samples IDC were stained with immunohistochemicalmarkers: ER, PR, HER2, CK34βE12, CD117, studied in The Department of Pathology- Vietnam National Cancer Hospital in 2014 . Results: The positivity rate with ER, PR, HER2 was noted in 62/120 cases (51.67%),54/120 cases (45%) and 55/120 cases (45.83%) respectively. Among 23 cases of triplenegative, there were 10 cases of CK34ßE12(+), 1 case of CD117 (+). Of 120 IDC,5.83% luminal A subtype; 29.17% luminal B; 20.83% HER2; 9.17% basal like; 10%five negative; 1.67% luminal A-HER2 hybrid and 23,33% luminal B-HER2 hybrid. Conclusion: Immunohistochemistry is a useful tool in determining the molercularsubtypes of IDC. Among molecular subtypes, luminal B and luminal B-HER2 hybrid ac-counted for high percentage (52.5%). Keywords: Invasive ductal carcinoma, Molecular subtypes of breast cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ về tiên lượng và dự đoán đáp ứng điều trị Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp nhưng được khảo sát và nghiên cứu riêngvà chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong lẻ. Có rất ít nghiên cứu đi sâu vào phânsố các loại ung thư của nữ giới ở nhiều nhóm phân tử của ung thư vú nói chungnước trên thế giới. Trong các loại ung thư và của ung thư biểu mô tuyến vú ống xâmvú hay gặp nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất nhập nói riêng. Đề tài được thực hiện nhằm(80%) là ung thư biểu mô ống xâm nhập. 2 mục tiêu sau:Thực tế lâm sàng, bệnh nhân ung thư vú - Nghiên cứu sự bộc lộ các dấu ấn ER,mặc dù có cùng đặc điểm mô bệnh học và PR, HER2, CK34βE12, CD117 của ungcùng giai đoạn nhưng có thể biểu hiện lâm thư biểu mô tuyến vú ống xâm nhập.sàng, tiến triển và đáp ứng với liệu pháp - Phân nhóm phân tử ung thư biểu môđiều trị hoàn toàn khác nhau. Khảo sát ở tuyến vú ống xâm nhập dựa vào kiểu hìnhcấp độ phân tử cho thấy rằng bệnh ung thư hóa mô miễn dịch.vú không phải là một thực thể duy nhất ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPmà bao gồm các phân nhóm phân tử khác NGHIÊN CỨUnhau. Những phân nhóm phân tử ung thưvú này có các yếu tố nguy cơ về dịch tễ 1. Đối tượng nghiên cứuhọc khác nhau, diễn tiến tự nhiên của bệnh - 120 mẫu bệnh phẩm lưu trữ dướicũng khác nhau và đáp ứng với các phác dạng khối nến của bệnh nhân được chẩnđồ trị liệu toàn thân cũng như tại chỗ cũng đoán mô bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Ung thư biểu mô ống xâm nhập Phân nhóm phân tử ung thư vú Hóa mô miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0