Nghiên cứu phương pháp giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê ngoài màng cứng với ropivacain 0,125%
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.54 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 sản phụ được giảm đau sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng với Ropivacain 0,125% và Bupivacain 0,125% phối hợp với fentanyl 2 mcg/ml chia làm 2 nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phương pháp giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê ngoài màng cứng với ropivacain 0,125% Nhóm bệnh nhân 35-49 tuổi chiếm 35,5%. review,” Journal of Gastrointestinal and Liver Diseases, Nhóm bệnh nhân 50-80 tuổi chiếm 55,6% vol. 18, no. 1, pp. 73–82, 2009. View at Google Scholar · Nhóm bệnh nhân > 80 tuổi chiếm 7,7% View at Scopus. Nam chiếm 41,1%, nữ chiếm 58,8%. 5. American Society of Anesthesiologists Task Force Nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi phân loại ASA khác on Sedation and Analgesia by Non-Anesthesiologists,nhau không có ý nghĩa thống kê. “Practice guidelines for sedation and analgesia by non- Thời gian trung bình để đặt nội khí quản là anesthesiologists,” Anesthesiology, vol. 96, no. 4, pp.2,31±0,50 phút 1004–1017, 2002. View at Google Scholar. 6. “Guidance for the use of propofol sedation for adult Thời gian gây mê trung bình 43,20±10,06 phút patients undergoing Endoscopic Retrograde Mạch, huyết áp, SpO2 trước, ngay sau và sau khi Cholangiopancreatography (ERCP) and other complexđặt nội khí quản khác nhau không có ý nghĩa thống kê. upper GI endoscopic procedures,” 2013, Tỉ lệ đặt nội khí quản thành công 100%, thời gian http://www.rcoa.ac.uk/document-store/guidance-the-use-rút nội khí quản sau ERCP là 7,30±1,61 phút. of-propofol-sedation-adult-patients-undergoing- Chỉ có 1 bệnh nhân đau họng sau đặt nội khí quản endoscopic-retrograde.(1,1%). 7. G. I. Papachristou, F. C. Gleeson, D. J. TÀI LIỆU THAM KHẢO Papachristou, B. T. Petersen, and T. H. Baron, 1. Cohen S, Bacon BR, Berlin JA, et al. National “Endoscopist administered sedation during ERCP: impactInstitutes of Health State-of-the-Science Conference of chronic narcotic/benzodiazepine use and predictive riskStatement: ERCP for diagnosis and therapy, January 14- of reversal agent utilization,” The American Journal of16, 2002. Gastrointest Endosc 2002; 56:803. Gastroenterology, vol. 102, no. 4, pp. 738–743, 2007. 2. Adler DG, Baron TH, Davila RE, et al. ASGE View at Publisher · View at Google Scholar · View atguideline: the role of ERCP in diseases of the biliary tract Scopus.and the pancreas. Gastrointest Endosc 2005; 62:1. 8. D. Garewal, S. Powell, S. J. Milan, J. Nordmeyer, 3. Andriulli A, Loperfido S, Napolitano G, et al. and P. Waikar, “Sedative techniques for endoscopicIncidence rates of post-ERCP complications: a systematic retrograde cholangiopancreatography,” in Cochranesurvey of prospective studies. Am J Gastroenterol 2007; Database of Systematic Reviews, The Cochrane102:1781. Collaboration and D. Garewal, Eds., John Wiley & Sons, 4. M. L. Silviera, M. J. Seamon, B. Porshinsky et al., Chichester, UK, 2012. View at Publisher · View at Google“Complications related to endoscopic retrograde Scholar.cholangiopancreatography: a comprehensive clinical NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG VỚI ROPIVACAIN 0,125% Trần Thế Quang*, Nguyễn Đức Lam** *Trưởng khoa GMHS, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, **Bộ môn GMHS, Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 sản phụ được giảm đau sau mổ bằng gâytê ngoài màng cứng với Ropivacain 0,125% và Bupivacain 0,125% phối hợp với fentanyl 2 mcg/ml chia làm 2nhóm. Kết quả: Để đạt tác dụng giảm đau sau mổ của Ropivacain tương đương với Bupivacain (điểm VAS ởtrạng thái tĩnh và trạng thái động tương đương nhau ở 24 giờ đầu và 24 giờ tiếp theo) thì lượng Ropivacain tiêuthụ phải cao hơn so với Bupivacain (185,6 ± 47,2 ml so với 141,3 ± 35,9 ml trong 24 giờ đầu và 139,1 ± 32,5 mlso với 114,7 ± 21,3 ml trong 24 giờ tiếp theo); Ropivacain ít gây ức chế vận động hơn so với Bupivacain (tỷ lệ ứcchế ức chế vận động ở mức Bromage 1 ở nhóm Ropivacain là 3,3% so với 16,7% nhóm Bupivacain), trong khicác tác dụng không mong muốn khác của hai nhóm không có sự khác biệt. Kết luận: Ropivacain 0,125% có tácdụng giảm đau sau mổ lấy thai yếu hơn so với Bupivacain 0,125% khi gây tê ngoài màng cứng nhưng ít gây ứcchế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phương pháp giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê ngoài màng cứng với ropivacain 0,125% Nhóm bệnh nhân 35-49 tuổi chiếm 35,5%. review,” Journal of Gastrointestinal and Liver Diseases, Nhóm bệnh nhân 50-80 tuổi chiếm 55,6% vol. 18, no. 1, pp. 73–82, 2009. View at Google Scholar · Nhóm bệnh nhân > 80 tuổi chiếm 7,7% View at Scopus. Nam chiếm 41,1%, nữ chiếm 58,8%. 5. American Society of Anesthesiologists Task Force Nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi phân loại ASA khác on Sedation and Analgesia by Non-Anesthesiologists,nhau không có ý nghĩa thống kê. “Practice guidelines for sedation and analgesia by non- Thời gian trung bình để đặt nội khí quản là anesthesiologists,” Anesthesiology, vol. 96, no. 4, pp.2,31±0,50 phút 1004–1017, 2002. View at Google Scholar. 6. “Guidance for the use of propofol sedation for adult Thời gian gây mê trung bình 43,20±10,06 phút patients undergoing Endoscopic Retrograde Mạch, huyết áp, SpO2 trước, ngay sau và sau khi Cholangiopancreatography (ERCP) and other complexđặt nội khí quản khác nhau không có ý nghĩa thống kê. upper GI endoscopic procedures,” 2013, Tỉ lệ đặt nội khí quản thành công 100%, thời gian http://www.rcoa.ac.uk/document-store/guidance-the-use-rút nội khí quản sau ERCP là 7,30±1,61 phút. of-propofol-sedation-adult-patients-undergoing- Chỉ có 1 bệnh nhân đau họng sau đặt nội khí quản endoscopic-retrograde.(1,1%). 7. G. I. Papachristou, F. C. Gleeson, D. J. TÀI LIỆU THAM KHẢO Papachristou, B. T. Petersen, and T. H. Baron, 1. Cohen S, Bacon BR, Berlin JA, et al. National “Endoscopist administered sedation during ERCP: impactInstitutes of Health State-of-the-Science Conference of chronic narcotic/benzodiazepine use and predictive riskStatement: ERCP for diagnosis and therapy, January 14- of reversal agent utilization,” The American Journal of16, 2002. Gastrointest Endosc 2002; 56:803. Gastroenterology, vol. 102, no. 4, pp. 738–743, 2007. 2. Adler DG, Baron TH, Davila RE, et al. ASGE View at Publisher · View at Google Scholar · View atguideline: the role of ERCP in diseases of the biliary tract Scopus.and the pancreas. Gastrointest Endosc 2005; 62:1. 8. D. Garewal, S. Powell, S. J. Milan, J. Nordmeyer, 3. Andriulli A, Loperfido S, Napolitano G, et al. and P. Waikar, “Sedative techniques for endoscopicIncidence rates of post-ERCP complications: a systematic retrograde cholangiopancreatography,” in Cochranesurvey of prospective studies. Am J Gastroenterol 2007; Database of Systematic Reviews, The Cochrane102:1781. Collaboration and D. Garewal, Eds., John Wiley & Sons, 4. M. L. Silviera, M. J. Seamon, B. Porshinsky et al., Chichester, UK, 2012. View at Publisher · View at Google“Complications related to endoscopic retrograde Scholar.cholangiopancreatography: a comprehensive clinical NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG VỚI ROPIVACAIN 0,125% Trần Thế Quang*, Nguyễn Đức Lam** *Trưởng khoa GMHS, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, **Bộ môn GMHS, Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 sản phụ được giảm đau sau mổ bằng gâytê ngoài màng cứng với Ropivacain 0,125% và Bupivacain 0,125% phối hợp với fentanyl 2 mcg/ml chia làm 2nhóm. Kết quả: Để đạt tác dụng giảm đau sau mổ của Ropivacain tương đương với Bupivacain (điểm VAS ởtrạng thái tĩnh và trạng thái động tương đương nhau ở 24 giờ đầu và 24 giờ tiếp theo) thì lượng Ropivacain tiêuthụ phải cao hơn so với Bupivacain (185,6 ± 47,2 ml so với 141,3 ± 35,9 ml trong 24 giờ đầu và 139,1 ± 32,5 mlso với 114,7 ± 21,3 ml trong 24 giờ tiếp theo); Ropivacain ít gây ức chế vận động hơn so với Bupivacain (tỷ lệ ứcchế ức chế vận động ở mức Bromage 1 ở nhóm Ropivacain là 3,3% so với 16,7% nhóm Bupivacain), trong khicác tác dụng không mong muốn khác của hai nhóm không có sự khác biệt. Kết luận: Ropivacain 0,125% có tácdụng giảm đau sau mổ lấy thai yếu hơn so với Bupivacain 0,125% khi gây tê ngoài màng cứng nhưng ít gây ứcchế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học thực hành Gây tê ngoài màng cứng Giảm đau sau mổ Mổ lấy thai Gây mê hồi sứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
5 trang 113 0 0
-
4 trang 81 0 0
-
Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥ 37 tuần
6 trang 78 1 0 -
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 64 0 0 -
8 trang 50 0 0
-
Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 trang 45 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 38 0 0 -
Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 29 1 0 -
Phúc trình gây mê: Gây mê mổ lấy sỏi bể thận (T)
11 trang 29 0 0