Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 17
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với
một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 17 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17 Nguyễn Thị Phi Nga*; Mai Tấn Mẫn**; Lê Đình Tuân*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17. Kết quả: - Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu: tăng cholesterol 47,8%; tăng LDL-C 38,3%; tăng triglycerid 34,8% và giảm HDL-C 19,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung: 65,2%. Trong đó, tỷ lệ kết hợp rối loạn lipid máu: 29,6% tăng triglycerid kết hợp tăng LDL-C; 27,0% tăng cholesterol kết hợp tăng LDL-C; 15,7% tăng cholesterol kết hợp tăng triglycerid; 7,0% tăng cholesterol kết hợp giảm HDL-C; 3,4% tăng triglycerid kết hợp giảm HDL-C. - Tỷ lệ HDL-C giảm ở nhóm có HbA1c > 7,5% (24,4%) cao hơn so với nhóm có HbA1c ≤ 2 7,5% (5,1%). Tỷ lệ tăng cholesterol (58,5%) ở nhóm có BMI ≥ 23 kg/m cao hơn có ý nghĩa 2 thống kê so với nhóm có BMI < 23 kg/m (34,0%) (p < 0,05). Tỷ lệ tăng triglycerid và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l (p < 0,05). Kết luận: rối loạn các thành phần lipid máu gặp ở BN ĐTĐ týp 2, trong đó tăng cholesterol (47,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn các thành phần lipid máu với BMI, HbA1c và glucose máu lúc đói. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Rối loạn lipid máu; Triglycerid; Cholesterol. Study on Dislipidemia in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at 17 Hospital Summary Objectives: To determine the reality of dyslipidemia and its association with some other relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (DM). Subjects and methods: Research was designed as a cross-sectional descriptive study on 115 type 2 diabetic patients at 17 Hospital. Results: - The prevalence of dyslipidemia was 65.2%; hypercholesterolemia represented 47.8%; high LDL-C accounted for 38.3%; hypertriglyceridemia: 34.8% and low HDL-C: 19.1%. hypertriglyceridemia and high LDL-C: 29.6%; hypercholesterolemia and high LDL-C: 27,0%; hypercholesterolemia and hypertriglyceridemia explained 15.7%; increasing hypercholesterolemia and low HDL-C was 7.0%; hypertriglyceridemia and low HDL-C was 3.4%. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 17 *** Đại học Y Dược Thái Bình Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015 99 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 - The rate of low HDL-C in DM with HbA1c > 7.5% (24.4%) was higher significantly than patients with HbA1c ≤ 7.5% (5.1%) (p < 0.01). The prevalence of hypercholesterolemia in 2 2 diabetes with BMI ≥ 23 kg/m was 58.5%, which was higher than the group of BMI < 23 kg/m (34.0%) (p < 0.05). The percentage of hypertriglyceridemia and high LDL in poor glucose control DM was higher significantly than good glucose control group (p < 0.05). Conclusions: Patients with type 2 DM have all components of dyslipidemia, in which hypercholesterolemia is the most common (47.8%). There is significant relation between dyslipidemia with BMI, HbA1c and fasting glucose. * Key words: Type 2 diabetes mellitus; Dyslipidemia; Triglyceride; Cholesterol. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là bệnh của nhóm các bệnh chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose máu do thiếu hụt về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu kéo dài gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy giảm các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt ở mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [6]. Trong ĐTĐ týp 2, ba yếu tố glucose máu, huyết áp và lipid máu luôn luôn đi song hành với nhau, tác động lẫn nhau, nếu ở BN ĐTĐ týp 2 có đồng thời rối loạn cả ba yếu tố, vấn đề tiên lượng bệnh nặng lên gấp bội [3, 6, 9]. Do đó, trong điều trị ĐTĐ týp 2, ngoài kiểm soát glucose máu, hạ huyết áp, việc điều trị rối loạn lipid máu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng [3, 9]. Phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid máu có ý nghĩa rất lớn trong dự phòng các biến chứng, kéo dài tuổi thọ cho BN ĐTĐ, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng, chi phí của gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị tại Bệnh viện Quân y 17. 100 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 115 BN ĐTĐ týp 2, điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17 từ 01 - 2015 đến 04 - 2015. * Tiêu chuẩn chọn BN: - BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA, 2013) [5, 10]. - BN đồng ý hợp tác nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 17 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17 Nguyễn Thị Phi Nga*; Mai Tấn Mẫn**; Lê Đình Tuân*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17. Kết quả: - Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu: tăng cholesterol 47,8%; tăng LDL-C 38,3%; tăng triglycerid 34,8% và giảm HDL-C 19,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung: 65,2%. Trong đó, tỷ lệ kết hợp rối loạn lipid máu: 29,6% tăng triglycerid kết hợp tăng LDL-C; 27,0% tăng cholesterol kết hợp tăng LDL-C; 15,7% tăng cholesterol kết hợp tăng triglycerid; 7,0% tăng cholesterol kết hợp giảm HDL-C; 3,4% tăng triglycerid kết hợp giảm HDL-C. - Tỷ lệ HDL-C giảm ở nhóm có HbA1c > 7,5% (24,4%) cao hơn so với nhóm có HbA1c ≤ 2 7,5% (5,1%). Tỷ lệ tăng cholesterol (58,5%) ở nhóm có BMI ≥ 23 kg/m cao hơn có ý nghĩa 2 thống kê so với nhóm có BMI < 23 kg/m (34,0%) (p < 0,05). Tỷ lệ tăng triglycerid và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l (p < 0,05). Kết luận: rối loạn các thành phần lipid máu gặp ở BN ĐTĐ týp 2, trong đó tăng cholesterol (47,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn các thành phần lipid máu với BMI, HbA1c và glucose máu lúc đói. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Rối loạn lipid máu; Triglycerid; Cholesterol. Study on Dislipidemia in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at 17 Hospital Summary Objectives: To determine the reality of dyslipidemia and its association with some other relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (DM). Subjects and methods: Research was designed as a cross-sectional descriptive study on 115 type 2 diabetic patients at 17 Hospital. Results: - The prevalence of dyslipidemia was 65.2%; hypercholesterolemia represented 47.8%; high LDL-C accounted for 38.3%; hypertriglyceridemia: 34.8% and low HDL-C: 19.1%. hypertriglyceridemia and high LDL-C: 29.6%; hypercholesterolemia and high LDL-C: 27,0%; hypercholesterolemia and hypertriglyceridemia explained 15.7%; increasing hypercholesterolemia and low HDL-C was 7.0%; hypertriglyceridemia and low HDL-C was 3.4%. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 17 *** Đại học Y Dược Thái Bình Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015 99 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 - The rate of low HDL-C in DM with HbA1c > 7.5% (24.4%) was higher significantly than patients with HbA1c ≤ 7.5% (5.1%) (p < 0.01). The prevalence of hypercholesterolemia in 2 2 diabetes with BMI ≥ 23 kg/m was 58.5%, which was higher than the group of BMI < 23 kg/m (34.0%) (p < 0.05). The percentage of hypertriglyceridemia and high LDL in poor glucose control DM was higher significantly than good glucose control group (p < 0.05). Conclusions: Patients with type 2 DM have all components of dyslipidemia, in which hypercholesterolemia is the most common (47.8%). There is significant relation between dyslipidemia with BMI, HbA1c and fasting glucose. * Key words: Type 2 diabetes mellitus; Dyslipidemia; Triglyceride; Cholesterol. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là bệnh của nhóm các bệnh chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose máu do thiếu hụt về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu kéo dài gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy giảm các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt ở mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [6]. Trong ĐTĐ týp 2, ba yếu tố glucose máu, huyết áp và lipid máu luôn luôn đi song hành với nhau, tác động lẫn nhau, nếu ở BN ĐTĐ týp 2 có đồng thời rối loạn cả ba yếu tố, vấn đề tiên lượng bệnh nặng lên gấp bội [3, 6, 9]. Do đó, trong điều trị ĐTĐ týp 2, ngoài kiểm soát glucose máu, hạ huyết áp, việc điều trị rối loạn lipid máu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng [3, 9]. Phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid máu có ý nghĩa rất lớn trong dự phòng các biến chứng, kéo dài tuổi thọ cho BN ĐTĐ, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng, chi phí của gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị tại Bệnh viện Quân y 17. 100 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 115 BN ĐTĐ týp 2, điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17 từ 01 - 2015 đến 04 - 2015. * Tiêu chuẩn chọn BN: - BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA, 2013) [5, 10]. - BN đồng ý hợp tác nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Đái tháo đường týp 2 Rối loạn lipid máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0 -
9 trang 167 0 0