Danh mục

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.81 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân (BN) bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số chỉ số về hình thái và chức năng tim trên siêu âm ở BN BTTMCBMT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Nhiều nghiên cứu cho thấy ARV có tiên lượng tốt hơn cho nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp so với chỉ số SD [7, 9]. Khi khảo sát mối liên quan các chỉ số BTHA lưu động với đặc điểm nhân trắc học, chúng tôi nhận thấy tất cả chỉ số BTHA tâm thu có mối tương quan thuận mức độ vừa với tuổi của đối tượng nghiên cứu (bảng 3). Kết quả này nhấn mạnh HATT ở người già không những hay tăng đơn độc mà còn có xu hướng không ổn định, góp phần lý giải các biến cố tim mạch thường gặp ở nhóm đối tượng này. Lakatta (1979) cho rằng ở người già có suy giảm chức năng nút xoang dẫn đến tăng nồng độ catecholamine trong máu, kích thích các yếu tố co mạch khác gây tăng huyết áp bù trừ cho giảm sức bóp cơ tim [5]. Vai trò của hệ thần kinh tự động, cứng động mạch lớn xảy ra khi lão hóa gây ra tăng dao động của huyết áp, đáp ứng với thay đổi của thể tích nhát bóp. Bên cạnh đó, giảm nhạy cảm phản xạ thụ thể áp lực cũng đóng một vai trò nhất định. Do đó, cần kiểm soát tốt BTHA của người già bên cạnh việc kiểm soát mức HATB để phòng ngừa các biến chứng tim mạch có thể xảy ra. Các chỉ số BTHA tâm thu ban ngày tương quan thuận mức độ, có ý nghĩa thống kê với BMI và chỉ số vòng bụng/vòng mông. Kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác giả khác. Jerome L. Abramsona và CS (2010) nghiên cứu trên 156 người trưởng thành khỏe mạnh, tuổi trung bình 43,3 ± 7,9. Bằng phương pháp phân tích tuyến tính cho thấy BMI tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với SD tâm trương, ARV tâm thu và tâm trương [2]. Điều này gợi ý mối liên quan giữa chỉ số BTHA lưu động với hội chứng chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa, tỷ lệ BTHA dạng non-dipper cao hơn trong nhóm THA không có hội chứng chuyển hóa dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng và tử vong do các bệnh lý tim mạch [1]. KẾT LUẬN Các chỉ số BTHA SD, CV, ARV trung bình 24 giờ của người bình thường lần lượt là 7,66 ± 1,51 mmHg, 8,85 ± 1,88% và 7,02 ± 1,46 mmHg. Các chỉ số BTHA tâm thu có mối tương quan thuận mức độ vừa với tuổi. Các chỉ số BTHA tâm thu ban ngày và trung bình 24 giờ có mối tương quan thuận mức độ vừa với BMI và chỉ số vòng bụng/vòng mông. Vì vậy, cần kiểm soát BTHA để phòng ngừa các biến cố tim mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thanh Hữu. Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trên 55 tuổi có hội chứng chuyển hóa. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2010. 2. Abramson J.L, Lewis C, Murrah N.V. Body mass index, leptin, and ambulatory blood pressure variability in healthy adults. Atherosclerosis. 2011. 214 (2), pp.456-61. 75 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 3. Cay S, Cagirci G, Demir A.D et al. Ambulatory blood pressure variability is associated with restenosis after percutaneous coronary intervention in normotensive patients. Atherosclerosis. 2011, 219 (2), pp. 951-957. 4. Grillo A, Bernardi S, Rebellato A et al. Ambulatory blood pressure monitoring-derived short-term blood pressure variability in primary aldosteronism. J Clin Hypertens (greenwich). 2015, 17 (8), 603-8. 5. Lakatta E.G. Alterations in the cardiovascular system that occur in advanced age. Fed proc. 1979, 38 (2), pp.163-7. 6. Mancia G, Ferrari A, Gregorini L et al. Blood pressure and heart rate variabilities in normotensive and hypertensive human beings. Circ Res, 1983, 53 (1). pp.96-104. 7. Mena L, Pintos S, Queipo N.V et al. A reliable index for the prognostic significance of blood pressure variability. J Hypertens. 2005, 23 (3), pp.505-11. 8. Parati G, Ochoa J.E, Salvi G et al. Prognostic value of blood pressure variability and average blood pressure levels in patients with hypertension and diabetes. Diabetes care. 2013, 36 (2), pp.S312-S324. 9. Pierdomenico S.D, Di Nicola M, Esposito A.L et al (2009). Prognostic value of differents indices of blood pressure variability on hypertensive patients. Am J Hypertens. 2009, 22 (8), pp.842-7. 10. Xiong H et al. The relationship between the 24 hours blood pressure variability and carotid intima-media thickness: a compared study. Comput Math Methods Med 2014. 2014, pp.303159. 76 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-ProBNP HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH Phạm Vũ Thu Hà*; Nguyễn Oanh Oanh TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân (BN) bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số chỉ số về hình thái và chức năng tim trên siêu âm ở BN BTTMCBMT. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 77 BN được chẩn đoán BTTMCBMT điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012. Kết quả: Tuổi trung bình 70,65 ± 8,82. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao ở BN BTTMCBMT theo mức độ đau ngực theo phân độ CCS (CCS I: 1070,19 ± 148 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: