Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của một số giống đậu xanh ( Vigna Radiata ( L. ) Wilczek ) phục vụ công tác chọn giống và bảo tồn nguồn gen cây đậu xanh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.40 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ những biểu hiện đa dạng về kiểu gen và kiểu hình có thể xác định được mối quan hệ họ hàng trên cơ sở xác định hệ số giống và khác nhau giữa các nguồn gen nghiên cứu [4]. Chính vì vậy nghiên cứu sự đa dạng sinh học của các giống đậu xanh sẽ góp phần tuyển chọn giống đậu xanh ưu việt giới thiệu cho sản xuất hoặc làm nguyên liệu cho lai giống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của một số giống đậu xanh ( Vigna Radiata ( L. ) Wilczek ) phục vụ công tác chọn giống và bảo tồn nguồn gen cây đậu xanhT¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của một số giống đậu xanh (Vigna radiata (L.)Wilczek) phục vụ công tác chọn giống và bảo tồn nguồn gen cây đậu xanhNguyễn Vũ Thanh Thanh - Nguyễn Văn Tuân (Khoa KH Tự nhiên & Xã hội - ĐH Thái Nguyên)I. Mở đầuĐậu xanh (Vigna radiata (L.)Wilczek) là cây trồng có vị trí quan trọng trong nền nôngnghiệp của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Đậu xanh không những là nguồn thực phNm giàuđạm, đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của con người, vật nuôi mà còn có tác dụng cải tạo và bồidưỡng đất do rễ cây đậu xanh có các nốt sần chứa vi sinh vật cố định đạm sống cộng sinh [3].Các giống đậu xanh ở nước ta hiện rất phong phú và đa dạng, có nguồn gốc từ nhiều địaphương trong cả nước và nhập về từ các trung tâm đậu đỗ trên thế giới. Trên cơ sở nguồn gen đadạng của cây đậu xanh ở nước ta mà việc nghiên cứu chọn giống đậu xanh chủ yếu dựa vào kếtquả đánh giá năng suất và sản lượng trên đồng ruộng, đánh giá chất lượng hạt trên phương diệnhoá sinh [5], [7] để tuyển chọn những giống đậu xanh thích hợp theo mục đích mà ít đi sâu phântích tính đa dạng của loại cây trồng này. Tính đa dạng của các giống đậu xanh không chỉ thể hiệnở các tính trạng hình thái, nông học và năng suất, mà còn thể hiện trong cấu trúc của các đại phântử protein và ADN; biểu hiện ở đặc tính sinh lý, hóa sinh và sự phản ứng của kiểu gen trước điềukiện ngoại cảnh. Từ những biểu hiện đa dạng về kiểu gen và kiểu hình có thể xác định được mốiquan hệ họ hàng trên cơ sở xác định hệ số giống và khác nhau giữa các nguồn gen nghiên cứu [4].Chính vì vậy nghiên cứu sự đa dạng sinh học của các giống đậu xanh sẽ góp phần tuyển chọngiống đậu xanh ưu việt giới thiệu cho sản xuất hoặc làm nguyên liệu cho lai giống.II. Vật liệu và phương pháp1. Vật liệuVật liệu nghiên cứu là hạt của 11 giống đậu xanh khác nhau. Trong đó, 8 giống sưu tậptại một số địa phương và 3 giống do Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ - Viện Khoahọc Nông nghiệp Việt Nam cung cấp (Bảng 1).Bảng 1. Đặc điểm của 11 giống đậu xanhTT1234567891011Tên giốngHB2LC2Vĩnh PhúcVC6144Ninh ThuậnLC3LC 1HB1Sông Công263Cao BằngNguồn gốcHoà Bình - Việt NamLai Châu - Việt NamVĩnh Phúc - Việt NamVKHNNVNVKHNNVNLai Châu - Việt NamLai Châu - Việt NamHoà Bình - Việt NamThái Nguyên - Việt NamVKHNNVNCao Bằng - Việt NamKhối lượng 1000 hạt (g)57,40 ± 0,2551,36 ± 0,2841,40 ± 0,4459,30 ± 0,6460,50 ± 0,8449,46 ± 0,1845,15 ± 0,2461,00 ± 0,6053,25 ± 0,5541,20 ± 0,5555,32 ± 0,33Màu vỏ hạtXanh mốcXanh mốcXanh mốcNâu bóngXanh bóngXanh bóngXanh mốcXanh bóngXanh mốcXanh bóngXanh mốc2. Phương pháp nghiên cứu- Chiết và định lượng lipid tổng số dựa vào khả năng hoà tan của lipid trong dung môihữu cơ. Chiết lipid từ bột đỗ xanh bằng petroleum ether ở 40C, li tâm 12000 vòng/phút. Hàm26T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007lượng lipid được tính bằng hiệu số giữa khối lượng mẫu trước khi chiết và khối lượng mẫu saukhi chiết theo phần trăm khối lượng khô.- Định lượng protein tan tổng số theo phương pháp của Lowry được mô tả theo tài liệucủa Phạm Thị Trân Châu và cộng sự [1]. Xác định hoạt tính protease theo phương pháp khuếchtán trên đĩa thạch được mô tả theo tài liệu của Nguyễn Lân Dũng và cộng sự [2]. Xác định hoạtđộ α - amylase theo phương pháp Heinkel được mô tả theo tài liệu của Nguyễn Văn Mùi [6],Phạm Thị Chân Châu và cộng sự [1].- Xác định hệ số tương đồng, hệ số khác nhau và sơ đồ hình cây mô tả sự đa dạng củacác giống đậu xanh được thực hiện theo chương trình NTSYSpc-2.02i. Hệ số đa dạng được tínhtheo công thức: Hbio = 1 - ΣPi2. Trong đó: Hbio là hệ số đa dạng; Pi là tần suất lặp alen thứ i [6].III. Kết quả và thảo luận1. Hàm lượng lipid và protein trong hạt của một số giống đậu xanhPhân tích hàm lượng protein và lipid là cơ sở để đánh giá chất lượng hạt của các giốngtrên phương diện hoá sinh. Kết quả phân tích hàm lượng lipid và protein của 11 giống đậu xanhnghiên cứu được trình bày trong bảng 2.Bảng 2. Hàm lượng lipid và protein tan trong hạt của 11 giống đậu xanh (% khối lượng khô)TT1234567891011Tên giốngHB2LC2VÜnh PhócVC6144Ninh ThuËnLC3LC 1HB1S«ng C«ng263Cao B»ngHàm lượng lipid (%)5,37 ± 0,176,02 ± 0,206,11 ± 0,175,80 ± 0,137,07 ± 0,126,20 ± 0,136,13 ± 0,034,87 ± 0,155,73 ± 0,315,84 ± 0,105,43 ± 0,05Hàm lượng protein (%)26,75 ± 0,2124,84 ± 0,1422,17 ± 0,0924,54 ± 0,2720,99 ± 0,2221,49 ± 0,2221,13 ± 0,1026,99 ± 0,1524,49 ± 0,1223,42 ± 0,1526,20 ± 0,32Bảng 2 cho thấy, hàm lượng lipid và hàm lượng protein tan trong hạt của 11 giống đậuxanh có sự sai khác nhau. Hàm lượng lipid của các giống dao động trong khoảng 4,87% 7,07%. Trong đó, giống HB1 có hàm lượng lipid thấp nhất (4,87%), giống có hàm lượn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của một số giống đậu xanh ( Vigna Radiata ( L. ) Wilczek ) phục vụ công tác chọn giống và bảo tồn nguồn gen cây đậu xanhT¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007Nghiên cứu sự đa dạng sinh học của một số giống đậu xanh (Vigna radiata (L.)Wilczek) phục vụ công tác chọn giống và bảo tồn nguồn gen cây đậu xanhNguyễn Vũ Thanh Thanh - Nguyễn Văn Tuân (Khoa KH Tự nhiên & Xã hội - ĐH Thái Nguyên)I. Mở đầuĐậu xanh (Vigna radiata (L.)Wilczek) là cây trồng có vị trí quan trọng trong nền nôngnghiệp của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Đậu xanh không những là nguồn thực phNm giàuđạm, đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của con người, vật nuôi mà còn có tác dụng cải tạo và bồidưỡng đất do rễ cây đậu xanh có các nốt sần chứa vi sinh vật cố định đạm sống cộng sinh [3].Các giống đậu xanh ở nước ta hiện rất phong phú và đa dạng, có nguồn gốc từ nhiều địaphương trong cả nước và nhập về từ các trung tâm đậu đỗ trên thế giới. Trên cơ sở nguồn gen đadạng của cây đậu xanh ở nước ta mà việc nghiên cứu chọn giống đậu xanh chủ yếu dựa vào kếtquả đánh giá năng suất và sản lượng trên đồng ruộng, đánh giá chất lượng hạt trên phương diệnhoá sinh [5], [7] để tuyển chọn những giống đậu xanh thích hợp theo mục đích mà ít đi sâu phântích tính đa dạng của loại cây trồng này. Tính đa dạng của các giống đậu xanh không chỉ thể hiệnở các tính trạng hình thái, nông học và năng suất, mà còn thể hiện trong cấu trúc của các đại phântử protein và ADN; biểu hiện ở đặc tính sinh lý, hóa sinh và sự phản ứng của kiểu gen trước điềukiện ngoại cảnh. Từ những biểu hiện đa dạng về kiểu gen và kiểu hình có thể xác định được mốiquan hệ họ hàng trên cơ sở xác định hệ số giống và khác nhau giữa các nguồn gen nghiên cứu [4].Chính vì vậy nghiên cứu sự đa dạng sinh học của các giống đậu xanh sẽ góp phần tuyển chọngiống đậu xanh ưu việt giới thiệu cho sản xuất hoặc làm nguyên liệu cho lai giống.II. Vật liệu và phương pháp1. Vật liệuVật liệu nghiên cứu là hạt của 11 giống đậu xanh khác nhau. Trong đó, 8 giống sưu tậptại một số địa phương và 3 giống do Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ - Viện Khoahọc Nông nghiệp Việt Nam cung cấp (Bảng 1).Bảng 1. Đặc điểm của 11 giống đậu xanhTT1234567891011Tên giốngHB2LC2Vĩnh PhúcVC6144Ninh ThuậnLC3LC 1HB1Sông Công263Cao BằngNguồn gốcHoà Bình - Việt NamLai Châu - Việt NamVĩnh Phúc - Việt NamVKHNNVNVKHNNVNLai Châu - Việt NamLai Châu - Việt NamHoà Bình - Việt NamThái Nguyên - Việt NamVKHNNVNCao Bằng - Việt NamKhối lượng 1000 hạt (g)57,40 ± 0,2551,36 ± 0,2841,40 ± 0,4459,30 ± 0,6460,50 ± 0,8449,46 ± 0,1845,15 ± 0,2461,00 ± 0,6053,25 ± 0,5541,20 ± 0,5555,32 ± 0,33Màu vỏ hạtXanh mốcXanh mốcXanh mốcNâu bóngXanh bóngXanh bóngXanh mốcXanh bóngXanh mốcXanh bóngXanh mốc2. Phương pháp nghiên cứu- Chiết và định lượng lipid tổng số dựa vào khả năng hoà tan của lipid trong dung môihữu cơ. Chiết lipid từ bột đỗ xanh bằng petroleum ether ở 40C, li tâm 12000 vòng/phút. Hàm26T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007lượng lipid được tính bằng hiệu số giữa khối lượng mẫu trước khi chiết và khối lượng mẫu saukhi chiết theo phần trăm khối lượng khô.- Định lượng protein tan tổng số theo phương pháp của Lowry được mô tả theo tài liệucủa Phạm Thị Trân Châu và cộng sự [1]. Xác định hoạt tính protease theo phương pháp khuếchtán trên đĩa thạch được mô tả theo tài liệu của Nguyễn Lân Dũng và cộng sự [2]. Xác định hoạtđộ α - amylase theo phương pháp Heinkel được mô tả theo tài liệu của Nguyễn Văn Mùi [6],Phạm Thị Chân Châu và cộng sự [1].- Xác định hệ số tương đồng, hệ số khác nhau và sơ đồ hình cây mô tả sự đa dạng củacác giống đậu xanh được thực hiện theo chương trình NTSYSpc-2.02i. Hệ số đa dạng được tínhtheo công thức: Hbio = 1 - ΣPi2. Trong đó: Hbio là hệ số đa dạng; Pi là tần suất lặp alen thứ i [6].III. Kết quả và thảo luận1. Hàm lượng lipid và protein trong hạt của một số giống đậu xanhPhân tích hàm lượng protein và lipid là cơ sở để đánh giá chất lượng hạt của các giốngtrên phương diện hoá sinh. Kết quả phân tích hàm lượng lipid và protein của 11 giống đậu xanhnghiên cứu được trình bày trong bảng 2.Bảng 2. Hàm lượng lipid và protein tan trong hạt của 11 giống đậu xanh (% khối lượng khô)TT1234567891011Tên giốngHB2LC2VÜnh PhócVC6144Ninh ThuËnLC3LC 1HB1S«ng C«ng263Cao B»ngHàm lượng lipid (%)5,37 ± 0,176,02 ± 0,206,11 ± 0,175,80 ± 0,137,07 ± 0,126,20 ± 0,136,13 ± 0,034,87 ± 0,155,73 ± 0,315,84 ± 0,105,43 ± 0,05Hàm lượng protein (%)26,75 ± 0,2124,84 ± 0,1422,17 ± 0,0924,54 ± 0,2720,99 ± 0,2221,49 ± 0,2221,13 ± 0,1026,99 ± 0,1524,49 ± 0,1223,42 ± 0,1526,20 ± 0,32Bảng 2 cho thấy, hàm lượng lipid và hàm lượng protein tan trong hạt của 11 giống đậuxanh có sự sai khác nhau. Hàm lượng lipid của các giống dao động trong khoảng 4,87% 7,07%. Trong đó, giống HB1 có hàm lượng lipid thấp nhất (4,87%), giống có hàm lượn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Đa dạng sinh học Giống đậu xanh Bảo tồn nguồn gen cây đậu xanh Lai giống đậuGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
149 trang 244 0 0
-
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0