Nghiên cứu sử dụng hợp lý tổ hợp máy chính và chân vịt kèm theo cho tàu cá cỡ nhỏ, chương 1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG 1.1.1. Giới thiệu về nghề cá Xét trên bình diện chung của cả nước, sự phát triển của ngành thuỷ sản đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực trên nhiều phương diện. Ðóng góp của ngành thủy sản trong tổng thu nhập quốc nội hằng năm đều tăng lên, từ 1,7% năm 1985 lên khoảng 4% năm 2004. Ngành thủy sản cũng đã tạo ra việc làm cho hơn 1 triệu người. Nghề khai thác cá biển ở Việt Nam được mang tên gọi là nghề cá nhân dân. Sự phát triển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng hợp lý tổ hợp máy chính và chân vịt kèm theo cho tàu cá cỡ nhỏ, chương 1 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG 1.1.1. Giới thiệu về nghề cá Xét trên bình diện chung của cả nước, sự phát triển của ngành thuỷ sản đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực trên nhiều phương diện. Ðóng góp của ngành thủy sản trong tổng thu nhập quốc nội hằng năm đều tăng lên, từ 1,7% năm 1985 lên khoảng 4% năm 2004. Ngành thủy sản cũng đã tạo ra việc làm cho hơn 1 triệu người. Nghề khai thác cá biển ở Việt Nam được mang tên gọi là nghề cá nhân dân. Sự phát triển của nghề cá mang tính chất tự phát và trong suốt một thời gian dài chúng ta đã không kiểm soát được sự phát triển này. Trong khi đó trình độ văn hóa của ngư dân còn thấp, với 68% chưa tốt nghiệp tiểu học, hơn 20% tốt nghiệp tiểu học, gần 10% có trình độ trung học cơ sở và 0,65% có bằng tốt nghiệp ở trường dạy nghề hoặc đại học, nhiều ngư dân còn lúng túng và đạt hiệu quả kinh tế thấp khi khai thác ở những ngư trường xa bờ; việc tiếp thu các kiến thức và kỹ thuật khai thác hiện đại gặp nhiều khó khăn. 1.1.2. Đặc điểm của tàu cá cỡ nhỏ Tàu cá là tàu thủy được dùng để khai thác, nuôi trồng chế biến và vận chuyển các loại thủy hải sản. Theo việc phân cấp và quản lý: Quyết định 94CP, ngày 26/3/1980 của Hội Đồng Bộ Trường . “Riêng đối với các phương tiện đi biển tàu nghề cá hiện nay được quy định . 1. Các phương tiện có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống do các cơ quan ngành thủy sản chịu trách nhiệm thống nhất quản lý về kỹ thuật, kiểm tra an toàn, đăng ký và cấp phép đi lại . 2. Đối với các tàu thuyền sau đây vẫn theo các cơ quan giao thong vận tải chịu trách nhiệm thống nhất quản lý về kỹ thuật, kiểm tra an toàn, đăng ký và cấp phép đi lại. a. Tàu cá có đường nước thiết kế trên 20 m . b. Tàu nước ngoài không kể kích thước lớn nhỏ được phép vào đánh cá ở vùng biển và vào các cảng của nước CHXHCN Việt Nam . Trên cơ sở đó ngành thủy sản đã định nghĩa tàu cá cỡ nhỏ là tàu có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống “. Như vậy theo văn bản có tính chất pháp quy của nhà nước và của ngành trên đây thì tàu cá cỡ nhỏ là những tàu có chiều dài thiết kế LTKhình chữ U, về phía mũi có dạng chữ V. Buồng máy được bố trí phía đuôi, bên trên là cabin. Tàu có thể đánh bắt theo một nghề nhất định hoặc khai thác kiêm nghề. Hiện nay đa phần là tàu đánh bắt kiêm nghề với nghề chính có hiệu quả cao. Các nghề đánh bắt phổ biến: lưới kéo, lưới rê, lưới vây, mành, pha xúc và câu,.. Việc đóng tàu của ngư dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian mà không theo thiết kế. Tàu đánh cá cỡ nhỏ có hình dạng mũi tàu nhô cao dần, bụng bầu . Tùy theo loại nghề khai thác khác nhau mà hình dáng tàu khác nhau như:tàu lưới kéo thì tỷ số L/B lớn, tàu thuôn dài. Tàu lưới vây thì tỷ số L/B nhỏ có hình dáng ngắn và bầu. Tàu lưới rê do yêu cầu về diện tích boong thao tác rộng nên yêu cầu về chiều rộng B phải lớn. Phần lớn các tàu có độ dốc về phía lái, độ nghiêng từ (3÷5) độ so với đường cơ bản. Mục đích tạo ra độ nghiêng này là đảm bảo cho chân vịt của tàu khi làm việc không nhô lên khỏi mặt nước, tàu không bị chúi mũi và giảm được sức cản cũng như nâng cao được hiệu suất làm việc của tổ hợp máy – vỏ - chân vịt . Tàu đánh cá cỡ nhỏ có loại có ky chính hoặc không có ky chính như tàu ở khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai. Ky chính là cây gỗ hoàn chỉnh với mặt cắt ngang là hình chữ nhật, kích thước tùy thuộc vào chiều dài tàu. Ky chính được kéo dài từ mũi tàu đến độn trục hay đến trục lái của tàu. Chẳng hạn như ở vùng biển Quy Nhơn tỉnh Bình Định cùng một địa phương nhưng ky chính có chiếc được kéo dài đến độn trục, còn từ độn trục được kẹp thêm tấm kim loại làm giá đỡ cho trục lái Tùy theo kích thước và đặc điểm nghề nghiệp của mỗi con tàu mà số lượng và kích thước của các khoang có khác nhau. Các khoang của tàu cá cỡ nhỏ không thuộc loại khoang kín nước. Khoang máy chính được bố trí ở phía sau đuôi tàu. Do tàu ngắn, khoang lưới, khoang cá được bố trí từ trước cabin về phía mũi, cabin thường được bố trí ở phía sau đuôi tàu và trên khoang máy, với mục đích tiết kiệm không gian và tăng diện tích boong thao tác, tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt thuận lợi Hình dáng mũi tàu: Đối với tàu đánh cá cỡ nhỏ phần lớn sống mũi nghiêng về phía trước một cách thích ứng, để đảm bảo khả năng rẽ sóng và đè sóng của tàu trong quá trình di chuyển. Mặt cắt ngang của tàu phía mũi có dạng chữ V. Điều này có lợi cho việc chống lắc dọc và cắt sóng, có thể tránh được hiện tượng va đập, tăng lực nổi dự trữ và hạn chế được hiện tượng lắc dọc. Boong mũi cao nhằm tránh được hiện tượng phủ song ở mũi tàu va tăng được diện tích khoang mũi. Thân tàu hình ống, mặt cắt ngang hình chữ U . Hình dáng đuôi tàu: Hình dáng vòm đuôi có ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí chân vịt đảm bảo khả năng làm việc, cần tránh không khí xâm nhập khi chân vịt làm việc, đồng thời cung cấp đủ nước cho chân vịt hoạt động. Do đó vòm đuôi được nâng cao thỏa đáng, đảm bảo không gian cho việc bố trí bánh lái và chân vịt. Mặt cắt ngang đuôi tàu có hình dáng chữ U, nó có ưu điểm là đảm bảo lực nổi dự trữ ở đuôi tàu. Để tránh hiện tượng sóng vỗ đuôi tàu thì ván đuôi có một độ nghiêng nhất định về phía sau. Qua các vấn đề trên ta nhận thấy: Tàu đánh cá cỡ nhỏ là tàu có kích thước LTK ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng hợp lý tổ hợp máy chính và chân vịt kèm theo cho tàu cá cỡ nhỏ, chương 1 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG 1.1.1. Giới thiệu về nghề cá Xét trên bình diện chung của cả nước, sự phát triển của ngành thuỷ sản đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực trên nhiều phương diện. Ðóng góp của ngành thủy sản trong tổng thu nhập quốc nội hằng năm đều tăng lên, từ 1,7% năm 1985 lên khoảng 4% năm 2004. Ngành thủy sản cũng đã tạo ra việc làm cho hơn 1 triệu người. Nghề khai thác cá biển ở Việt Nam được mang tên gọi là nghề cá nhân dân. Sự phát triển của nghề cá mang tính chất tự phát và trong suốt một thời gian dài chúng ta đã không kiểm soát được sự phát triển này. Trong khi đó trình độ văn hóa của ngư dân còn thấp, với 68% chưa tốt nghiệp tiểu học, hơn 20% tốt nghiệp tiểu học, gần 10% có trình độ trung học cơ sở và 0,65% có bằng tốt nghiệp ở trường dạy nghề hoặc đại học, nhiều ngư dân còn lúng túng và đạt hiệu quả kinh tế thấp khi khai thác ở những ngư trường xa bờ; việc tiếp thu các kiến thức và kỹ thuật khai thác hiện đại gặp nhiều khó khăn. 1.1.2. Đặc điểm của tàu cá cỡ nhỏ Tàu cá là tàu thủy được dùng để khai thác, nuôi trồng chế biến và vận chuyển các loại thủy hải sản. Theo việc phân cấp và quản lý: Quyết định 94CP, ngày 26/3/1980 của Hội Đồng Bộ Trường . “Riêng đối với các phương tiện đi biển tàu nghề cá hiện nay được quy định . 1. Các phương tiện có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống do các cơ quan ngành thủy sản chịu trách nhiệm thống nhất quản lý về kỹ thuật, kiểm tra an toàn, đăng ký và cấp phép đi lại . 2. Đối với các tàu thuyền sau đây vẫn theo các cơ quan giao thong vận tải chịu trách nhiệm thống nhất quản lý về kỹ thuật, kiểm tra an toàn, đăng ký và cấp phép đi lại. a. Tàu cá có đường nước thiết kế trên 20 m . b. Tàu nước ngoài không kể kích thước lớn nhỏ được phép vào đánh cá ở vùng biển và vào các cảng của nước CHXHCN Việt Nam . Trên cơ sở đó ngành thủy sản đã định nghĩa tàu cá cỡ nhỏ là tàu có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở xuống “. Như vậy theo văn bản có tính chất pháp quy của nhà nước và của ngành trên đây thì tàu cá cỡ nhỏ là những tàu có chiều dài thiết kế LTKhình chữ U, về phía mũi có dạng chữ V. Buồng máy được bố trí phía đuôi, bên trên là cabin. Tàu có thể đánh bắt theo một nghề nhất định hoặc khai thác kiêm nghề. Hiện nay đa phần là tàu đánh bắt kiêm nghề với nghề chính có hiệu quả cao. Các nghề đánh bắt phổ biến: lưới kéo, lưới rê, lưới vây, mành, pha xúc và câu,.. Việc đóng tàu của ngư dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian mà không theo thiết kế. Tàu đánh cá cỡ nhỏ có hình dạng mũi tàu nhô cao dần, bụng bầu . Tùy theo loại nghề khai thác khác nhau mà hình dáng tàu khác nhau như:tàu lưới kéo thì tỷ số L/B lớn, tàu thuôn dài. Tàu lưới vây thì tỷ số L/B nhỏ có hình dáng ngắn và bầu. Tàu lưới rê do yêu cầu về diện tích boong thao tác rộng nên yêu cầu về chiều rộng B phải lớn. Phần lớn các tàu có độ dốc về phía lái, độ nghiêng từ (3÷5) độ so với đường cơ bản. Mục đích tạo ra độ nghiêng này là đảm bảo cho chân vịt của tàu khi làm việc không nhô lên khỏi mặt nước, tàu không bị chúi mũi và giảm được sức cản cũng như nâng cao được hiệu suất làm việc của tổ hợp máy – vỏ - chân vịt . Tàu đánh cá cỡ nhỏ có loại có ky chính hoặc không có ky chính như tàu ở khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai. Ky chính là cây gỗ hoàn chỉnh với mặt cắt ngang là hình chữ nhật, kích thước tùy thuộc vào chiều dài tàu. Ky chính được kéo dài từ mũi tàu đến độn trục hay đến trục lái của tàu. Chẳng hạn như ở vùng biển Quy Nhơn tỉnh Bình Định cùng một địa phương nhưng ky chính có chiếc được kéo dài đến độn trục, còn từ độn trục được kẹp thêm tấm kim loại làm giá đỡ cho trục lái Tùy theo kích thước và đặc điểm nghề nghiệp của mỗi con tàu mà số lượng và kích thước của các khoang có khác nhau. Các khoang của tàu cá cỡ nhỏ không thuộc loại khoang kín nước. Khoang máy chính được bố trí ở phía sau đuôi tàu. Do tàu ngắn, khoang lưới, khoang cá được bố trí từ trước cabin về phía mũi, cabin thường được bố trí ở phía sau đuôi tàu và trên khoang máy, với mục đích tiết kiệm không gian và tăng diện tích boong thao tác, tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt thuận lợi Hình dáng mũi tàu: Đối với tàu đánh cá cỡ nhỏ phần lớn sống mũi nghiêng về phía trước một cách thích ứng, để đảm bảo khả năng rẽ sóng và đè sóng của tàu trong quá trình di chuyển. Mặt cắt ngang của tàu phía mũi có dạng chữ V. Điều này có lợi cho việc chống lắc dọc và cắt sóng, có thể tránh được hiện tượng va đập, tăng lực nổi dự trữ và hạn chế được hiện tượng lắc dọc. Boong mũi cao nhằm tránh được hiện tượng phủ song ở mũi tàu va tăng được diện tích khoang mũi. Thân tàu hình ống, mặt cắt ngang hình chữ U . Hình dáng đuôi tàu: Hình dáng vòm đuôi có ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí chân vịt đảm bảo khả năng làm việc, cần tránh không khí xâm nhập khi chân vịt làm việc, đồng thời cung cấp đủ nước cho chân vịt hoạt động. Do đó vòm đuôi được nâng cao thỏa đáng, đảm bảo không gian cho việc bố trí bánh lái và chân vịt. Mặt cắt ngang đuôi tàu có hình dáng chữ U, nó có ưu điểm là đảm bảo lực nổi dự trữ ở đuôi tàu. Để tránh hiện tượng sóng vỗ đuôi tàu thì ván đuôi có một độ nghiêng nhất định về phía sau. Qua các vấn đề trên ta nhận thấy: Tàu đánh cá cỡ nhỏ là tàu có kích thước LTK ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tàu cá cỡ nhỏ công nghệ đóng tàu tàu thủy động cơ diezen tổ hợp máy – vỏ - chân vịtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thiết kế môn học kết cấu tàu
210 trang 70 0 0 -
Đồ án động cơ đốt trong: Động cơ Diezen
38 trang 51 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn giám sát đóng mới tàu biển: Hướng dẫn kiểm tra hiện trường thân tàu
0 trang 34 0 0 -
Thuật ngữ tiếng Anh căn bản dùng trong kỹ thuật đóng tàu: Phần 2
189 trang 33 0 0 -
THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG - BÀI 3
4 trang 31 0 0 -
tổng quan về công nghệ đóng tàu, chương 4
5 trang 29 0 0 -
Thiết kế kết cấu cụm bánh lái cho tàu hàng, chương 15
5 trang 26 1 0 -
Phân tích đánh giá kết quả tính diện tích mặt ướt vỏ tàu đánh cá, chương 8
6 trang 24 0 0 -
BÀI TẬP LỚN LÝ THUYẾT TÀU THỦY
20 trang 22 0 0 -
THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG - BÀI 2
3 trang 22 0 0