Nghiên cứu tác động của FDI đến GDP cấp tỉnh: Tiếp cận từ mô hình số liệu mảng VAR
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.41 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình số liệu mảng động để đánh giá tác động trễ của GDP, cũng như tác động của FDI và trễ FDI đến GDP. Kết quả chỉ ra rằng, GDP và FDI của năm nay có tác động tích cực đến nền kinh tế năm kế tiếp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác động của FDI đến GDP cấp tỉnh: Tiếp cận từ mô hình số liệu mảng VAR INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN GDP CẤP TỈNH: TIẾP CẬN TỪ MÔ HÌNH SỐ LIỆU MẢNG VAR IMPACTS OF FDI ON GDP OF PROVINCE: THE APPROACH FROM PANEL VAR MODEL Phạm Anh Tuấn, Phùng Duy Quang, Ngô Hồng Nhung Khoa Kinh tế, Trường Đại học Vinh, Nghệ An, Việt Nam hongnhung9486@gmail.com TÓM TẮT Sau khi tiến hành Đổi mới đến nay, kinh tế Việt Nam ngày một hội nhập sâu rộng. Với đóng góp quan trọng của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2015 đã tăng hơn 10 lần so với năm 1995. Cùng với đó, GDP tăng giúp cho các năm tiếp theo nền kinh tế sẽ được đầu tư nhiều hơn và dẫn đến nền kinh tế có khả năng phát triển cao hơn. Nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình số liệu mảng động để đánh giá tác động trễ của GDP, cũng như tác động của FDI và trễ FDI đến GDP. Kết quả chỉ ra rằng, GDP và FDI của năm nay có tác động tích cực đến nền kinh tế năm kế tiếp. Từ khóa: GDP, FDI, Panel VAR. ABSTRACT Since the economic reform in 1986, Vietnam has integrated into the global economy widely and deeply FDI has contributed to the growth of GDP per capita.In particular, GDP per capita increased ten times since 1995 to 2015. This helps to make the economy more attractive to FDI. This helps to make the economy more attractive to FDI and to lead to the economic growth as a consequence. This study will use dynamic panel model to evaluate the lag effect of GDP, as well as the impact of FDI and the lag of FDI on GDP. The finding reveals that FDI and FDI of the studied year have an impact on the economic growth of the upcoming year. Keywords: GDP, FDI, Panel VAR. 1. Giới thiệu Sau chiến tranh, những năm 1980 kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng do mất nguồn viện trợ kinh tế từ các nước xã hội chủ nghĩa và sự hạn chế của kinh tế kế hoạch tập trung. Tại Đại hội Đảng năm 1986, Việt Nam chính thức thực hiện công cuộc Đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau khi Đổi mới Việt Nam đã dần thoát khỏi tình trạng nghèo đói và nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao. Quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ Đổi mới đến nay có thể chia làm 3 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất từ 1986-1995, nhờ các chính sách kinh tế kịp thời đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Giai đoạn 1996-2005, Việt Nam đã tiến hành đổi mới sâu hơn và tương đối toàn diện. Tuy nhiên, trong giai đoạn này mức độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam còn hạn chế nên không phải chịu các tác động nặng nề của khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và suy thoái kinh tế Mỹ năm 2001 như các nước trong khu vực Đông Nam Á. Giai đoạn từ 2006-nay được đánh dấu bởi việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006 - cột mốc cho thấy việc Việt Nam đang nỗ lực hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Thời kỳ này kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, có năm tốc độ tăng trưởng trên 8% (nguồn Tổng cục thống kê), và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh với 20 tỷ USD vào năm 2007. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007 đã làm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam giảm đi và tỷ lệ lạm phát tăng cao. Tốc độ tăng trưởng của GDP khu vực đầu tư nước ngoài liên tục cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của các khu vực khác. Tỷ trọng GDP khu vực nước ngoài trong GDP có xu hướng tăng dần theo thời gian. GDP khu vực FDI chiếm tỷ trọng ít nhất tuy nhiên đang tăng dần qua các năm, từ năm 1995 tỷ trọng GDP khu vực FDI là 13,27% tổng GDP ba khu vực, đến năm 2014 con số này là 19,88%. Giá trị nhập khẩu khu vực FDI càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị nhập khẩu cả nước. Năm 1995, tỷ trọng 1258 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 giá trị nhập khẩu của khu vực FDI so với cả nước chỉ là 18%, đến năm 2014 con số này đã lên tới 57%. Giá tri xuất khẩu khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu (năm 1995 chỉ chiếm 27% nhưng đến năm 2014 đã chiếm đến 62,5%) (Nguồn, Tổng cục thống kê). Khu vực nước ngoài cũng là một nguồn mang lại công nghệ tốt hơn và năng suất cao hơn, nó được kỳ vọng sẽ truyền bá và lan tỏa sang khu vực trong nước theo thời gian. Theo những tính toán về nâng cao năng suất trong Báo cáo phát triển Việt Nam, khu vực FDI đạt được tốc độ tăng trưởng năng suất cao nhất. Nghiên cứu của Anwar và Nguyễn (2011), Nguyen và cộng sự (2005), Nguyễn và cộng sự (2008), Nguyễn (2008), Newman và cộng sự (2015), các doanh nghiệp nước ngoài có lan tỏa tích cực tới các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, ảnh hưởng lan tỏa của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tới khu vực trong nước còn khá hạn chế. Từ những kết quả nghiên cứu không đồng nhất về lan tỏa của các doanh nghiệp nước ngoài, chúng ta cũng cần phải nhận thức rằng những ảnh hưởng lan tỏa không thể diễn ra tức thì, nó cần có độ trễ để có thể phát huy tác dụng. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Nghiên cứu của Blomstrom và cộng sự (1992) và Borensztein và cộng sự (1998) đã chỉ ra rằng, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Một nền kinh tế với một tăng trưởng dương và liên tục trong một thời gian dài có nhiều khả năng thu hút các nhà đầu tư hơn là các nền kinh tế tăng trưởng chậm và trì trệ. Các nghiên cứu và mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng kinh tế chỉ ra rằng tổng đầu tư trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác động của FDI đến GDP cấp tỉnh: Tiếp cận từ mô hình số liệu mảng VAR INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN GDP CẤP TỈNH: TIẾP CẬN TỪ MÔ HÌNH SỐ LIỆU MẢNG VAR IMPACTS OF FDI ON GDP OF PROVINCE: THE APPROACH FROM PANEL VAR MODEL Phạm Anh Tuấn, Phùng Duy Quang, Ngô Hồng Nhung Khoa Kinh tế, Trường Đại học Vinh, Nghệ An, Việt Nam hongnhung9486@gmail.com TÓM TẮT Sau khi tiến hành Đổi mới đến nay, kinh tế Việt Nam ngày một hội nhập sâu rộng. Với đóng góp quan trọng của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2015 đã tăng hơn 10 lần so với năm 1995. Cùng với đó, GDP tăng giúp cho các năm tiếp theo nền kinh tế sẽ được đầu tư nhiều hơn và dẫn đến nền kinh tế có khả năng phát triển cao hơn. Nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình số liệu mảng động để đánh giá tác động trễ của GDP, cũng như tác động của FDI và trễ FDI đến GDP. Kết quả chỉ ra rằng, GDP và FDI của năm nay có tác động tích cực đến nền kinh tế năm kế tiếp. Từ khóa: GDP, FDI, Panel VAR. ABSTRACT Since the economic reform in 1986, Vietnam has integrated into the global economy widely and deeply FDI has contributed to the growth of GDP per capita.In particular, GDP per capita increased ten times since 1995 to 2015. This helps to make the economy more attractive to FDI. This helps to make the economy more attractive to FDI and to lead to the economic growth as a consequence. This study will use dynamic panel model to evaluate the lag effect of GDP, as well as the impact of FDI and the lag of FDI on GDP. The finding reveals that FDI and FDI of the studied year have an impact on the economic growth of the upcoming year. Keywords: GDP, FDI, Panel VAR. 1. Giới thiệu Sau chiến tranh, những năm 1980 kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng do mất nguồn viện trợ kinh tế từ các nước xã hội chủ nghĩa và sự hạn chế của kinh tế kế hoạch tập trung. Tại Đại hội Đảng năm 1986, Việt Nam chính thức thực hiện công cuộc Đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau khi Đổi mới Việt Nam đã dần thoát khỏi tình trạng nghèo đói và nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao. Quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ Đổi mới đến nay có thể chia làm 3 giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất từ 1986-1995, nhờ các chính sách kinh tế kịp thời đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Giai đoạn 1996-2005, Việt Nam đã tiến hành đổi mới sâu hơn và tương đối toàn diện. Tuy nhiên, trong giai đoạn này mức độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam còn hạn chế nên không phải chịu các tác động nặng nề của khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và suy thoái kinh tế Mỹ năm 2001 như các nước trong khu vực Đông Nam Á. Giai đoạn từ 2006-nay được đánh dấu bởi việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006 - cột mốc cho thấy việc Việt Nam đang nỗ lực hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Thời kỳ này kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, có năm tốc độ tăng trưởng trên 8% (nguồn Tổng cục thống kê), và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh với 20 tỷ USD vào năm 2007. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007 đã làm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam giảm đi và tỷ lệ lạm phát tăng cao. Tốc độ tăng trưởng của GDP khu vực đầu tư nước ngoài liên tục cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của các khu vực khác. Tỷ trọng GDP khu vực nước ngoài trong GDP có xu hướng tăng dần theo thời gian. GDP khu vực FDI chiếm tỷ trọng ít nhất tuy nhiên đang tăng dần qua các năm, từ năm 1995 tỷ trọng GDP khu vực FDI là 13,27% tổng GDP ba khu vực, đến năm 2014 con số này là 19,88%. Giá trị nhập khẩu khu vực FDI càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị nhập khẩu cả nước. Năm 1995, tỷ trọng 1258 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 giá trị nhập khẩu của khu vực FDI so với cả nước chỉ là 18%, đến năm 2014 con số này đã lên tới 57%. Giá tri xuất khẩu khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu (năm 1995 chỉ chiếm 27% nhưng đến năm 2014 đã chiếm đến 62,5%) (Nguồn, Tổng cục thống kê). Khu vực nước ngoài cũng là một nguồn mang lại công nghệ tốt hơn và năng suất cao hơn, nó được kỳ vọng sẽ truyền bá và lan tỏa sang khu vực trong nước theo thời gian. Theo những tính toán về nâng cao năng suất trong Báo cáo phát triển Việt Nam, khu vực FDI đạt được tốc độ tăng trưởng năng suất cao nhất. Nghiên cứu của Anwar và Nguyễn (2011), Nguyen và cộng sự (2005), Nguyễn và cộng sự (2008), Nguyễn (2008), Newman và cộng sự (2015), các doanh nghiệp nước ngoài có lan tỏa tích cực tới các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, ảnh hưởng lan tỏa của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tới khu vực trong nước còn khá hạn chế. Từ những kết quả nghiên cứu không đồng nhất về lan tỏa của các doanh nghiệp nước ngoài, chúng ta cũng cần phải nhận thức rằng những ảnh hưởng lan tỏa không thể diễn ra tức thì, nó cần có độ trễ để có thể phát huy tác dụng. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Nghiên cứu của Blomstrom và cộng sự (1992) và Borensztein và cộng sự (1998) đã chỉ ra rằng, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Một nền kinh tế với một tăng trưởng dương và liên tục trong một thời gian dài có nhiều khả năng thu hút các nhà đầu tư hơn là các nền kinh tế tăng trưởng chậm và trì trệ. Các nghiên cứu và mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng kinh tế chỉ ra rằng tổng đầu tư trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình tăng trưởng kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài Mô hình số liệu mảng VAR Kinh tế thị trường Nguồn vốn FDITài liệu liên quan:
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 301 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 275 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 256 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 226 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 222 0 0 -
10 trang 218 0 0
-
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 211 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
229 trang 191 0 0