Danh mục

Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethason sau gây tê tủy sống mổ lấy thai

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 351.92 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng dự phòng BNN sau phẫu thuật của dexamethason tiêm tĩnh mạch trước GTTS bằng bupivacain phối hợp fentanyl để mổ lấy thai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethason sau gây tê tủy sống mổ lấy thai TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG DỰ PHÕNG BUỒN NÔN VÀ NÔN CỦA DEXAMETHASON SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI Nguyễn Đình Đức*; Nguyễn Ngọc Thạch** TÓM TẮT Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (BN) có chỉ định mổ lấy thai được vô cảm bằng gây tê tủy sống (GTTS) tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 2 đến 4 - 2014. Kết quả cho thấy: tỷ lệ BN buồn nôn, nôn sau mổ lấy thai ở nhóm tiêm tĩnh mạch dexamethason trước GTTS (nhóm N1) (16%) thấp hơn so với nhóm chứng (nhóm N2) (36%) (p < 0,05). Tỷ lệ BN nôn ở mức độ 3 và 4 sau phẫu thuật ở nhóm N1 giảm dần từ thời điểm H1 đến H24 và thấp hơn nhóm N2 (p < 0,001). Tỷ lệ dùng thuốc chống nôn sau phẫu thuật ở nhóm N1 (2%) thấp hơn so với nhóm N2 (26%) (p < 0,001). Tỷ lệ đau đầu ở nhóm N1 (10%) thấp hơn so với nhóm N2 (32%) (p < 0,05). Ở nhóm N1 tỷ lệ ngứa (2%) và chóng mặt (4%) thấp hơn so với nhóm N2 tương ứng 10% và 22% (p < 0,05). * Từ khóa: Gây tê tủy sống; Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật; Dexamethason; Mổ lấy thai. DEXAMETHASONE PROPHYLAXIS OF NAUSEA AND VOMITING AFTER SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION summary This study was carried out in 100 patients who underwent spinal anesthesia for cesarean section. The results showed that nausea and vomiting rate after cesarean section in the dexamethasone intravenous group before spinal anesthesia (the group N1) (16%) was lower than the placebo group (the group N2) (36%) (p < 0.05). Postoperative vomiting rate in level 3 and 4 in group N1 decreased gradually from H1 to H24 and were lower than group N2 (p < 0.001). Postoperative antiemesis medication rate in the group N1 (2%) was lower than the group N2 (26%) (p < 0.001). Headache rate in the group N1 (10%) was lower than the group N2 (32%) (p < 0.05). In the group N1, pruritus (2%) and dizzy rates (4%) were lower than the group N2, respectively 10% and 22% (p < 0.05). * Key words: Spinal anesthesia; Postoperative nausea and vomiting; Dexamethasone. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay GTTS được áp dụng rộng rãi cho phẫu thuật mổ lấy thai do có nhiều ưu điểm, tuy nhiên GTTS cũng có một số nhược điểm như gây tụt huyết áp, chậm nhịp tim, đau đầu, buồn nôn, nôn… Trong các biến chứng trên, buồn nôn, nôn trong và sau phẫu thuật không chỉ gây khó chịu cho BN mà còn dễ gây chảy máu, chậm liền vết mổ, rối loạn nước điện giải, * Bệnh viện Đa khoa Hà Đông ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmehs@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 hạn chế vận động cũng như phục hồi sớm. Trong phẫu thuật sản khoa, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật dao động 50 - 60%. Do đó, trên thế giới đã sử dụng các thuốc dự phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật như droperidol, granisetron... [2, 4]. Gần đây, việc sử dụng dexamethason, một thuốc chống viêm thuộc nhóm corticoid cho thấy có hiệu quả dự phòng buồn nôn, nôn sau mổ lấy thai [3, 5]. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu sử dụng dexamethason dự phòng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi, chi dưới mà chưa có nghiên cứu sử dụng dexamethason dự phòng buồn nôn và nôn sau mổ lấy thai bằng dexamethason. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: - Đánh giá tác dụng dự phòng BNN sau phẫu thuật của dexamethason tiêm tĩnh mạch trước GTTS bằng bupivacain phối hợp fentanyl để mổ lấy thai. - Đánh giá các tác dụng không mong muốn khi sử dụng dexamethason tiêm tĩnh mạch dự phòng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 100 BN có chỉ định mổ lấy thai, được vô cảm bằng gây GTTS tại Khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 2 đến 4 - 2013. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN đồng ý tham gia nghiên cứu, không có chống chỉ định GTTS và sử dụng dexamethason, không sử dụng thuốc chống nôn khác trước và trong phẫu thuật, ASA I, II. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN từ chối tham gia nghiên cứu, có triệu chứng buồn nôn, nôn trước phẫu thuật. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tiến cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng. * Thuốc phương tiện dụng cụ máy: - Bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% (biệt dược marcain spinal heavy 0,5%) ống 20 mg/4 ml (Hãng Astra Zeneca AB) (Úc). - Fentanyl ống 100 µg/2 ml (Hãng Polfa, Ba Lan). - Dexamethason ống 4 mg/1 ml (Xí nghiệp Dược phẩm TW 2, Việt Nam). - Kim GTTS cỡ 25G (Hãng B.Braun, CHLB Đức). - Thang điểm đau VAS (Hãng Astra Zeneca AB, Úc). - Máy theo d i Life Scope 10i (Hãng Nihon Kohden, Nhật Bản). * Phương pháp tiến hành: - Thiết lập đường truyền tĩnh mạch với kim luồn 18G, truyền dung dịch natriclorua 0,9% 6 ml/kg truyền trong 15 phút trước khi GTTS. - 100 BN được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: + Nhóm 1 (N1) (nhóm nghiên cứu, n = 50): tiêm tĩnh mạch dexamethason 8 mg/2 ml, sau đó GTTS bằng hỗn hợp marcain 0,5% 0,18 mg/kg ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: