Danh mục

Nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.14 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nâng cao tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệmTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KÍCH THÍCH SINH TINH CỦABÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN VTT TRÊN THỰC NGHIỆMVũ Vănm* và CSTÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trênthực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: 120 chuột đực được chia lô và sử dụng các nhómthuốc kích thích sinh tinh khác nhau, sau đó đánh giá so sánh cấu trúc ống sinh tinh và chấtlượng tinh trùng ở mỗi nhóm nghiên cứu. Kết quả và kết luận: thuốc VTT có tác dụng kích thíchsinh tinh tương đương với provironum và mediphylamin trên thực nghiệm và làm tăng số lượngtinh trùng di động nhanh và tỷ lệ sống của tinh trùng, giảm số lượng tinh trùng di động chậm cóý nghĩa thống kê.* Từ khóa: Bài thuốc VTT; Tác dụng kích thích sinh tinh; Thực nghiệm.Study of Effect of Traditional Medicine VTT on Stimulation ofSpermatogenesis in ExperimentSummaryObjectives: To study the effect of stimulation of traditional medicine VTT on spermatogenesisin experiment. Materials and methods: 120 male rats were divided into plots group and usedifferent drugs, then be evaluated to compare the structure of seminiferous tubules and qualitysperm in each team. Results and conclusion: The drug VTT stimulates spermatogenesisequivalent with mediphylamin provironum on experiment and increases the number of mobilesperm and survival of sperm, decreased slow sperm count with significantly statistics.* Key words: Traditional medicine VTT; Stimulation of spermatogenesis; Experiment.ĐẶT VẤN ĐỀTheo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thếgiới (WHO): một cặp vợ chồng sau 12tháng chung sống, không sử dụng bất kỳbiện pháp tránh thai nào mà không cócon, được xếp loại vào nhóm bị mắc bệnhvô sinh. Nhiều cặp vợ chồng không có concó thể do chồng hoặc do vợ hay do cả hai,cũng có nhiều trường hợp chưa rõ nguyênnhân. Theo WHO, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng10% các cặp vợ chồng [9]. Tại Việt Nam,theo Nguyễn Viết Tiến và CS (2012), tỷ lệvô sinh trong cộng đồng chiếm 7,5%.Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vô sinh,một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh như:ô nhiễm môi trường, các hóa chất độchại, bệnh lây truyền qua đường tình dục,dị tật bẩm sinh, yếu tố di truyền, lối sốngthiếu lành mạnh của người dân….* Bệnh viện Phụ sản Hải PhòngNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Văn m (drvuvantam@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/01/2016Ngày bài báo được đăng: 20/01/201653TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016Việc chữa bệnh vô sinh không chỉmang lại hạnh phúc cho những ngườiđược làm cha, làm mẹ mà còn mang lạihạnh phúc cho người thân trong gia đình,bạn bè của họ, góp phần làm xã hội ổnđịnh và ngày càng phát triển hơn. Vì vậy,vô sinh là một bệnh mang tính xã hội.Hiện nay, vấn đề vô sinh rất đượcquan tâm, đặc biệt là vô sinh ở nam giới.Nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nam làkhông có tinh trùng hoặc có tinh trùngnhưng số lượng tinh trùng ít, yếu và dịdạng. Có nhiều phương pháp hỗ trợ sinhsản, điều trị vô sinh, trong đó có các thuốckích thích sự phát triển của dòng tinh,ngoài các hormon như FSH, testosteron,có nhiều bài thuốc đã được lưu truyềntrong dân gian có hoạt tính kích thích sinhtinh song chưa được nghiên cứu một cáchcơ bản và chưa được áp dụng rộng rãi.- Lô 1: nhóm động vật thực nghiệm uốngnước cất (nhóm chứng).- Lô 2: nhóm động vật thực nghiệm uốngthuốc provironum.- Lô 3: nhóm động vật thực nghiệm uốngthuốc mediphylamin.- Lô 4: nhóm động vật thực nghiệm uốngthuốc VTT.- Tất cả chuột được nuôi trong cùngmột điều kiện môi trường.Động vật thực nghiệm được uống thuốcvới liều lượng cân đối theo cân nặng vàsử dụng tương đương với liều lượng thuốcsử dụng trên người.Bảng 1: Liều lượng thuốc cho chuộtuống.ThuốcProvironumĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Chuột nhắt trắng thuần chủng BALB/ccó độ tuổi 6 tuần, trọng lượng trung bình30 ± 0,5 g/con, được chia lô và sử dụngnhóm thuốc kích thích sinh tinh khácnhau, sau đó đánh giá so sánh cấu trúcống sinh tinh và chất lượng tinh trùng ởmỗi nhóm nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Sử dụng nghiên cứu thống kê, mô tảcắt ngang và có đối chứng.* Phân lô nghiên cứu:Theo nội dung, mục đích nghiên cứu,120 chuột được chia ngẫu nhiên làm 4nhóm, mỗi nhóm 30 con, đánh số ở mỗinhóm để tránh nhầm lẫn.54CânLiềuLượngthuốcLiều người thuốc/kg nặngchuột cho chuột50 mg/ngày 1 mg/kg30 g0,3 mgMediphylamin 500 mg/ngày 10 mg/kg30 g3 mgThuốc nam30 g0,3 ml50 ml/ngày1 ml/kg* Thời gian tiến hành:Sử dụng thuốc kích thích sinh tinh trênchuột theo từng đợt kéo dài 15 - 20 ngày.* Thu thập số liệu:Hết thời gian sử dụng thuốc, mổ chuộtthu thập tinh trùng từ ống dẫn tinh và tinhhoàn theo từng lô nghiên cứu khác nhau.Dùng bộ phẫu tích nhỏ cắt lọc lấy ốngdẫn tinh chuột 2,5 cm đều cho mỗi chuộtnghiên cứu từ sát mào tinh hoàn tới túitinh. Rửa bỏ mỡ, mạch máu ống dẫn tinhbằng nước muối sinh lý, sau đó nặn éplấy tinh trùng qua kính hiển vi soi nổi.Đánh giá lượng tinh trùng thu được theocác chỉ tiêu nghiên cứu. Làm tiêu bản môhọc đối với phần mô tinh hoàn thu đượcTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016để so sánh đánh giá theo các chỉ tiêunghiên cứu: cố định tinh hoàn trong dungdịch Bouin, chuyển đúc tinh hoàn, cắt vànhuộm làm ba tiêu bản HE/1 tinh hoàn.* Chỉ tiêu nghiên cứu:- Một số chỉ tiêu về hình thái cấu trúctinh hoàn:+ Thay đổi về số lượng TNB/1 thiết diệncắt ngang.+ Thay đổi về số lượng TBI/1 thiết diệncắt ngang.+ Thay đổi về số lượng tế bào Sertoli/1 thiết diện cắt ngang.+ Đánh giá những biến đổi về đườngkính ống sinh tinh.+ Đánh giá những biến đổi về độ dàybiểu mô ống sinh tinh.- Một số chỉ tiêu về mặt chức năng tinhhoàn:+ Số lượng tinh trùng (triệu/ml).+ Tỷ lệ tiến tới nhanh (%).+ Tỷ lệ tiến tới chậm (%).+ Tỷ lệ di động tại chỗ (%).+ Tỷ lệ bất động (%).+ Tỷ lệ sống/chế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: