Danh mục

Nghiên cứu thành phần hóa học có cấu trúc Alkaloids từ cây Ngô thù du Việt Nam (Evodia rutaecarpa)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.57 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngô thù du (tên khoa học là Evodia rutaecarpa thuộc họ Cam, Rutaceae) là một trong những dược liệu quý trong y học cổ truyền dùng để điều trị các bệnh viêm nhiễm, sốt nóng, đau bụng… Bài viết trình bày việc nghiên cứu thành phần hóa học có cấu trúc Alkaloids từ cây ngô thù du Việt Nam (Evodia rutaecarpa).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thành phần hóa học có cấu trúc Alkaloids từ cây Ngô thù du Việt Nam (Evodia rutaecarpa) KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌCCÓ CẤU TRÚC ALKALOIDS TỪ CÂY NGÔ THÙ DU VIỆT NAM (EVODIA RUTAECARPA) STUDY ON THE ALKALOID CONSTITUENTS OF VIETNAMESE EVODIA RUTAECARPA TRẦN MẠNH HÙNG*, MAI THỊ SƯƠNG SA*, VÕ THỊ THƯƠNG* DƯƠNG THỊ THUẤN*, NGUYỄN PHƯƠNG LAN* NGUYỄN PHI HÙNG** TÔ ĐẠO CƯỜNG*** TÓM TẮT Ngô thù du (tên khoa học là Evodia rutaecarpa thuộc họ Cam, Rutaceae) làmột trong những dược liệu quý trong y học cổ truyền dùng để điều trị các bệnh viêmnhiễm, sốt nóng, đau bụng… Bằng các phương pháp sắc ký, chúng tôi đã phân lậpđược sáu hợp chất hóa học có cấu trúc dạng indolopyridoquinazolinone alkaloid cótên là rutaecarpine (1), evodiamine (2), 7-hydroxyrutaecarpine (3), ketoyobyrine (4),ketoyobyrine 16-methyl ether (5), và norketoyobyrine (6), dựa trên các đặc điểm hóalý, sự phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân và qua sự so sánh với các công bố khoahọc trước đó. Đây là những hợp chất quan trọng trong thực vật này và là sự công bốcấu trúc chi tiết lần đầu tiên của dược liệu Ngô thù du của Việt Nam. ABSTRACT Ngo-thu-du (Evodia rutaecarpa, Rutaceae) is one of the most important traditionalplant in oriental medicine. It was used as anti-inflammation, anti-fever, anti-apdominalpain, and many other diseases. In our experiment, from the fruit of E. rutaecarpa, sixnatural compounds as rutaecarpine (1), evodiamine (2), 7-hydroxyrutaecarpine (3),ketoyobyrine (4), ketoyobyrine 16-methyl ether (5), and norketoyobyrine (6), with thechemical structure belonging to indolopyridoquinazolinone alkaloid skeleton, wereisolated. They are the main constituents of this plant and this is the first time thosecompounds have been isolated from the Vietnamese original E. rutaecarpa. 1. Giới thiệu Tên gọi: Ngô thù du (NTD) còn gọi là Ngô thù, Thù du, là quả chín phơi khôcủa cây có tên khoa học là Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth thuộc họ Cam (Rutaceae)[1]. Ở nước ta, cây thuốc được phát hiện ở tỉnh Hà Giang có tên là Xà lạp hay Ngô thù.Trên thế giới, đặc biệt ở Trung Quốc còn các loại Ngô thù khác cũng dùng quả chínlàm thuốc như Thạch hổ Evodia rutaecarpa (juss.) Benth.var. officinalis (Dode) Huangvà Sơ mao Ngô thù du Evodia rutaecarpa (Juss) Benth. var. bonidieri (Dode) Huang. Mô tả: Cây cao chừng 2.5-5.0 m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có* TS, và cộng sự Trường Đại Học Duy Tân 285** TS, Trường Đại học Chosun Hàn Quốc*** TS, Trường Đại học Công giáo Deagu Hàn Quốc Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trường Đại học Duy Tân mang lông mềm dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ. Cả cuống và lá dài độ 15-35 cm, hai đến 5 đôi lá chét có cuống ngắn. Trên cuống lá và cuống lá chét có mang lông mềm. Lá chét dài 5-15 cm, rộng 2.5-5.0 cm, đầu lá chét nhọn, dài, mép nguyên, 2 mặt có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu. Hoa đơn tính khác gốc, đa số những hoa nhỏ tụ thành từng tán hay đặc biệt thành chùm. Cuống hoa trông to thô có nhiều lông, màu nâu mềm. Hoa màu vàng trắng, hoa cái lớn hơn hoa đực. Xuất xứ: Loại cây này mọc nhiều ở nhiều tỉnh của Trung Quốc như Quí Châu, Quảng Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên v.v.. [1, 2]. Ở Việt Nam có ở Hà Giang Tác dụng dược lý: Vị thuốc này trong đông y thường được dùng để trị sốt nóng, đau bụng, nôn nghịch, nuốt chua, đầu đau do quyết âm bệnh, tạng hàn, tiêu chảy, bụng trướng đau, cước khí, sán khí, miệng lở loét, răng đau, thấp chẩn, thủy đậu [2]. Trong một số nghiên cứu mới đây, dịch chiết của NTD có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau giống chất antipyrin, điều trị huyết áp cao, điều trị rối loạn vị, chữa trị các bệnh ngoài da như eczema,viêm da thần kinh có hiệu quả [3-6]. Trong các bài nghiên cứu đã công bố từ các tác giả Trung Quốc và Nhật Bản, thành phần hóa học chiếm khối lượng lớn từ lá, thân, rễ và quả của NTD là các chất dạng alkaloid như evoden, ocimene, evodin, evodol, gushuynic acid, evodiamine, rutaecarpine [6-9]. Các hợp chất này đã được thử các hoạt tính sinh học như chống viêm, chống đông máu, chống tiêu chảy, làm tăng co bóp cơ tim, chống béo phì và tăng khả năng miễn dịch [10-15]. Độc tính: Nếu dùng lượng lớn NTD trong cùng một thời điểm thì sẽ gây tác dụng kích thích thần kinh trung ương và có thể dẫn đến rối loạn thị giác, gây nên ảo giác [7, 8]. Tuy nhiên, độc tính của Evoxine rất thấp, liều chích tĩnh mạch gây chết (LD5 ...

Tài liệu được xem nhiều: