Danh mục

Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết lá cây chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 725.38 KB      Lượt xem: 53      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này trình bày về kết quả nghiên cứu xác định thành phần hóa học của dịch chiết từ lá chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi xác định hàm lượng nước trong lá chè xanh 73,42% (tính theo khối lượng tươi), hàm hượng chất khô hòa tan 39,87%, polyphenol 12,82%, caffeine 2,9275% (tính khối lượng khô) và hàm lượng kim loại nặng là rất bé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết lá cây chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH Ở TRUỒI, PHÚ LỘC, THỪA THIÊN HUẾ NGÔ DUY Ý Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Tóm tắt: Chè xanh là một trong những sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, được sử dụng trong y học, mỹ phẩm, đồ uống nên ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người... Bài báo này trình bày về kết quả nghiên cứu xác định thành phần hóa học của dịch chiết từ lá chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi xác định hàm lượng nước trong lá chè xanh 73,42% (tính theo khối lượng tươi), hàm hượng chất khô hòa tan 39,87%, polyphenol 12,82%, caffeine 2,9275% (tính khối lượng khô) và hàm lượng kim loại nặng là rất bé. Từ khóa: dịch chiết, kim loại nặng, lá chè, polyphenol, Truồi 1. MỞ ĐẦU Cây chè có tên khoa học học là Camellia sinensis L. được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước châu Á: Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam... Từ lâu, người ta đã xem cây chè như một vị thuốc quý, dịch chiết lá chè được sử dụng trong công nghiệp thuộc da. Nước chè là một thức uống ngon, bổ dưỡng, được xem là một thức uống truyền thống có tác dụng giảm nhiệt, giảm mệt mỏi, có khả năng kháng khuẩn, ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư, hạn chế quá trình lão hóa… Con người đã và đang khai thác nguồn tài nguyên sinh học quý báu ấy để làm thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm,… [2], [4]. Cây chè Truồi ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là một đặc sản nổi tiếng đã bao đời nay, nhưng các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây chè Truồi vẫn chưa đầy đủ. Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu một cách sâu hơn và rộng hơn về cây chè của địa phương nên chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu này [2], [4]. 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu Chè được thu hái ở làng Truồi, huyện Phú lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế vào tháng 12/2014 và tháng 04/2015. Sau khi thu hái, chè được rửa sạch (tránh dập nát), để ráo nước, đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 103oC với thời gian 30 giây để diệt men, hong khô ở nơi thoáng mát, xay nhỏ để chuẩn bị tiến hành chiết soxhlet. Hình 1. Lá chè trước, sau khi sấy và xay nhỏ Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 77-85 78 NGÔ DUY Ý 2.2. Sơ đồ quy trình tách chiết 2.2.1. Quy trình tách chiết polyphenol Nguyên liệu khô Nước nóng + NaOH: pH 9,5-10 Kiềm hóa đến pH=9 (dd Na2CO3) Dịch chiết Chiết với CHCl3: 2-3 lần, tỉ lệ 1:1 Dịch chiết Dịch CHCl3 (caffein &….) Chiết với EtOAc 2-3 lần, tỉ lệ 1:1 Phần kết tinh Cô cạn, tỉ lệ 1:10 để kết tinh MeOH/H O = 9:1 2 Dịch MeOH n-hexan Dịch chiết Cô quay chân không Polyphenol 2.2.2. Quy trình tách chiết Caffeine Nguyên liệu lá chè Đun nóng H2O + Na2CO3 Dịch lá chè Muối tanat tan trong H2O Bã CHCl3 Caffeine tan trong CHCl3 Đun nóng Loại H2O Caffeine thô Lọc Tinh chế Caffeine tinh khiết Đo nhiệt độ nóng chảy NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH... 79 2.3. Thực nghiệm 2.3.1. Chiết soxhlet Tiến hành chiết soxhlet 10g lá chè đã được xay nhỏ với dung môi etanol-nước (60:40), V=200ml trong thời gian 90 phút, ở nhiệt độ 90oC, thu được dịch chiết chè, cô đuổi dung môi thu được chất lỏng sệt có màu nâu sáng. 2.3.2. Điều kiện tối ưu trích ly polyphenol từ lá chè xanh [3], [7] Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết. Bằng thực nghiệm và tham khảo chúng tôi tìm được điều kiện tối ưu như sau: Kích thước nguyên liệu từ 1-5mm; tỷ lệ nguyên liệu-dung môi: 2g:50ml; tỷ lệ dung môi nước-ethanol (40:60); thời gian trích ly: 90 phút, nhiệt độ 90oC. 2.3.3. Định tính sự có mặt của các hợp chất polyphenol Định tích các nhóm hợp chất polyphenol có mặt trong dịch chiết lá chè bằng các phản ứng hóa học đặc trưng. 2.3.4. Khảo sát các hợp chất có trong polyphenol toàn phần Tiến hành sắc kí lớp mỏng silicagel 60-F254 tráng sẵn (Merck-Đức), hệ dung môi triển khai CHCl3:CH3OH : H2O = 10:4: 0,4 (v/v). Kiểm tra bằng thuốc thử Dragendorff và đèn UV để phát hiện các hợp chất có mặt trong polyphenol tổng. 2.4. Các chỉ tiêu cần xác định 2.4.1. Xác định hàm lượng nước Cân 5,0g mẫu thử vào chén sứ, cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 70oC trong 120 phút, sau đó nâng lên nhiệt độ 103oC, giữ ở nhiệt độ đó khoảng 180 phút. Hàm lượng % nước được tính như sau: G2 - G1 WTr (%) = X 100 m Trong đó: m là khối lượng mẫu thử G1 là khối lượng chén sứ và mẫu thử trước khi sấy (g) G2 là khối lượng chén sứ và mẫu thử sau khi sấy (g) 2.4.2. Xác định hàm lượng tro Cân 5,0g mẫu thử vào cốc nung, cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 103oC cho đến khi khối lượng không đổi. Sau đó cho vào lò nung ở nhiệt độ 600oC trong khoảng thời gian 6 giờ. Hàm lượng % tro được tính như sau: m2 - m1 WTr (%) = X 100 m 80 NGÔ DUY Ý Trong đó: m là khối lượng mẫu cân (g) m1 là khối lượng cốc nung (g) m2 là khối lượng cốc nung và tro (g) 2.4.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng Tro thu được sau khi nung, hòa tan bằng acid HNO3 loãng và định mức bằng nước cất trong bình định mức 100ml, xác định hàm lượng các kim loại nặng bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) tại Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, số 666, Trưng Nữ Vương, Đà Nẵng. 2.4.4. Kết quả khảo sát hàm lượng chất khô Lá chè xanh được sấy khô và nghiền vụn. Hàm lượng chất khô được xác định bằng lượng cân còn lại sau khi sấy ở 100oC cho đến trọng lượng không đổi. 2.4.5. Xác định hàm lượng chất khô hòa tan Hàm lượng chất khô hòa tan của dịch chiết được xác định bằng khúc xạ kế cầm tay Model: REF-103, hãng Index, Anh sản xuất. Dùng bình tia chứa nước cất rửa sạch mặt kính, dùng giấy thấm khô. Dùng ống nhỏ giọt lấy vài giọt dịch chiết nhỏ lên mặt kính của khúc xạ kế, đậy nắp lại. Đưa khúc xạ kế về hướng có ánh sáng. Vạch ngăn cách giữa hai vùng xanh và trắng chỉ vào giá trị nào thì giá trị đó chính là nồng độ chất khô hòa tan của dịch chiết. 2.4.6. Tách và xác định nhiệt độ nóng chảy caffeine Caffeine được tách và tinh chế theo sơ đồ 2.2.2. Nhiệt độ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: