Nghiên cứu thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm đánh giá một số thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất dưới van động mạch chủ (ĐMC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủTẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT BỆNH THẤT PHẢI HAI ĐƯỜNG RA THỂ THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Phạm Quốc Khương TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá một số thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất dưới van động mạch chủ (ĐMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Toàn bộ bệnh nhân TPHĐR được xác định bằng siêu âm và phẫu thuật và được theo dõi trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012. Kết quả nghiên cứu: 31 bệnh nhân gồm 17 nam và 14 nữ, tuổi trung bình 7,0 ± 4,9 tháng. Chỉ có 1 bệnh nhân ở mức suy tim độ II và 2 bệnh nhân ở mức suy tim độ III (10%). Sau mổ, áp lực động mạch phổi (ĐMP) tâm thu giảm từ 65,4 mmHg xuống 44,6 mmHg, áp lực ĐMP trung bình giảm từ 45,5 mmHg xuống còn 23 mmHg. Sau mổ 25,2% bệnh nhân có shunt thông liên thất (TLT) tồn lưu, 12,9% bệnh nhân có hẹp nhẹ đường ra thất trái, 32,2% bệnh nhân có di động nghịch thường vách liên thất, 6,4% bệnh nhân có hở van ba lá nặng và 3,2% bệnh nhân có hẹp đường ra thất phải và hở van ĐMP nặng. Kết luận: Sau phẫu thuật, mức độ suy tim giảm rõ rệt. Áp lực ĐMP giảm nhiều sau mổ. Có 25,2% bệnh nhân có shunt TLT tồn lưu nhưng chủ yếu là shunt nhỏ. ABSTRACT EVALUATION THE CHANGE OF THE CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHY SYMPTOMS OF THE PATIENS WITH DOUBLE OUTLET RIGHT VENTRICLE TYPE VSD Objectives: To evaluate the change of the clinical and echocardiographic symptoms of the patientswith double outlet right ventricle Patients: All of the patients with double outlet right ventricle (DORV) defined by echo and surgeryin National Hospital of Pediatric from 1/2010 to 7/2012. Result: There were 31 patients: 17 males and 14 females, mean age: 7.0 ± 4.9 months. There wereonly one patien with moderate and two patiens with severe heart failure (10%). Post operation, thesystolic pulmonary artery pressure was decreased from 65.4 mmHg to 44.6 mmHg, mean pressurewas decreased from 45.5 mmHg to 23 mmHg. After surgery, 25.2% of patients had residual VSD shunt,12.9% of patients had a left ventricular outflow tract obtruction, 32.2% of patients ranged paradoxicalseptal movement, 6.4% of patients had severe tricuspid valve insufficiency and 3.2% of patients had aright ventricle outflow tract obtruction and severe pulmonary valve regurgitation. Conclusion: Post operation, heart failure symptoms decrease, pulmonary artery pressure decreasedramatically. There are 25.2% patiens had residual VSD shunt but most of them is small shunt.54 PHẦN NGHIÊN CỨU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ + Về lâm sàng: Đánh giá thay đổi mức độ suy tim trước và sau mổ theo bảng phân loại của Ross Thất phải hai đường ra - TPHĐR (DoubleOutlet Right Ventricle - DORV) là tình trạng bệnh cải tiến (1994) [4].mà trong đó cả hai đại động mạch đều ra từ + Về siêu âm tim: Đánh giá một số thay đổithất phải hoặc gần hoàn toàn từ thất phải. Bệnh về siêu âm 2D và huyết động trước và sau phẫuTPHĐR được phân loại thành 4 thể khác nhau thuật.trong đó thể TLT dưới van ĐMC hay gặp nhất [3]. - Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê yNhằm đánh giá một số kết quả phẫu thuật TPHĐR học bằng phần mềm SPSS 16.0.thể dưới van ĐMC, chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm mục tiêu: 3. KẾT QUẢ 1. Nghiên cứu một số thay đổi lâm sàng củabệnh nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC trước và Qua 31 bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thấtsau phẫu thuật. dưới van ĐMC được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi 2. Nghiên cứu một số thay đổi siêu âm tim Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012, chúng tôi thucủa bệnh nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC trước được một số kết quả sau:và sau phẫu thuật. 3.1. Một số đánh giá chung 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình là 7,0 ± 4,9 tháng, cao nhất là 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủTẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT BỆNH THẤT PHẢI HAI ĐƯỜNG RA THỂ THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Phạm Quốc Khương TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá một số thay đổi lâm sàng và siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bệnh thất phải hai đường ra (TPHĐR) thể thông liên thất dưới van động mạch chủ (ĐMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Toàn bộ bệnh nhân TPHĐR được xác định bằng siêu âm và phẫu thuật và được theo dõi trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012. Kết quả nghiên cứu: 31 bệnh nhân gồm 17 nam và 14 nữ, tuổi trung bình 7,0 ± 4,9 tháng. Chỉ có 1 bệnh nhân ở mức suy tim độ II và 2 bệnh nhân ở mức suy tim độ III (10%). Sau mổ, áp lực động mạch phổi (ĐMP) tâm thu giảm từ 65,4 mmHg xuống 44,6 mmHg, áp lực ĐMP trung bình giảm từ 45,5 mmHg xuống còn 23 mmHg. Sau mổ 25,2% bệnh nhân có shunt thông liên thất (TLT) tồn lưu, 12,9% bệnh nhân có hẹp nhẹ đường ra thất trái, 32,2% bệnh nhân có di động nghịch thường vách liên thất, 6,4% bệnh nhân có hở van ba lá nặng và 3,2% bệnh nhân có hẹp đường ra thất phải và hở van ĐMP nặng. Kết luận: Sau phẫu thuật, mức độ suy tim giảm rõ rệt. Áp lực ĐMP giảm nhiều sau mổ. Có 25,2% bệnh nhân có shunt TLT tồn lưu nhưng chủ yếu là shunt nhỏ. ABSTRACT EVALUATION THE CHANGE OF THE CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHY SYMPTOMS OF THE PATIENS WITH DOUBLE OUTLET RIGHT VENTRICLE TYPE VSD Objectives: To evaluate the change of the clinical and echocardiographic symptoms of the patientswith double outlet right ventricle Patients: All of the patients with double outlet right ventricle (DORV) defined by echo and surgeryin National Hospital of Pediatric from 1/2010 to 7/2012. Result: There were 31 patients: 17 males and 14 females, mean age: 7.0 ± 4.9 months. There wereonly one patien with moderate and two patiens with severe heart failure (10%). Post operation, thesystolic pulmonary artery pressure was decreased from 65.4 mmHg to 44.6 mmHg, mean pressurewas decreased from 45.5 mmHg to 23 mmHg. After surgery, 25.2% of patients had residual VSD shunt,12.9% of patients had a left ventricular outflow tract obtruction, 32.2% of patients ranged paradoxicalseptal movement, 6.4% of patients had severe tricuspid valve insufficiency and 3.2% of patients had aright ventricle outflow tract obtruction and severe pulmonary valve regurgitation. Conclusion: Post operation, heart failure symptoms decrease, pulmonary artery pressure decreasedramatically. There are 25.2% patiens had residual VSD shunt but most of them is small shunt.54 PHẦN NGHIÊN CỨU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ + Về lâm sàng: Đánh giá thay đổi mức độ suy tim trước và sau mổ theo bảng phân loại của Ross Thất phải hai đường ra - TPHĐR (DoubleOutlet Right Ventricle - DORV) là tình trạng bệnh cải tiến (1994) [4].mà trong đó cả hai đại động mạch đều ra từ + Về siêu âm tim: Đánh giá một số thay đổithất phải hoặc gần hoàn toàn từ thất phải. Bệnh về siêu âm 2D và huyết động trước và sau phẫuTPHĐR được phân loại thành 4 thể khác nhau thuật.trong đó thể TLT dưới van ĐMC hay gặp nhất [3]. - Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê yNhằm đánh giá một số kết quả phẫu thuật TPHĐR học bằng phần mềm SPSS 16.0.thể dưới van ĐMC, chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm mục tiêu: 3. KẾT QUẢ 1. Nghiên cứu một số thay đổi lâm sàng củabệnh nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC trước và Qua 31 bệnh nhân TPHĐR thể thông liên thấtsau phẫu thuật. dưới van ĐMC được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi 2. Nghiên cứu một số thay đổi siêu âm tim Trung ương từ 1/2010 đến 7/2012, chúng tôi thucủa bệnh nhân TPHĐR thể dưới van ĐMC trước được một số kết quả sau:và sau phẫu thuật. 3.1. Một số đánh giá chung 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình là 7,0 ± 4,9 tháng, cao nhất là 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Áplực động mạch phổi Siêu âm tim Bệnh thất phải hai đường ra Thông liên thất dưới van động mạch chủGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi
35 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0