Nghiên cứu thu nhận bột huyết từ phế phẩm huyết heo để ứng dụng làm thức ăn gia súc
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 230.60 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế biến bột huyết qua khảo sát ảnh hưởng của pH, hàm lượng muối để chống đông... Đặc biệt, sản phẩm bột huyết từ quy trình chế biến theo có hàm lượng sắt lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thu nhận bột huyết từ phế phẩm huyết heo để ứng dụng làm thức ăn gia súcTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)NGHIÊN CỨU THU NHẬN BỘT HUYẾT TỪ PHẾ PHẨM HUYẾT HEOðỂ ỨNG DỤNG LÀM THỨC ĂN GIA SÚCLê Nhất Tâm*, Lê Văn Nhất HoàiTrường ðại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh*Email: tamnhatle@yahoo.comTÓM TẮTHuyết heo là phụ phẩm của quá trình giết mổ, chứa khoảng 17% protein và có hàm lượnglysine cao, ñây là một trong những nguồn nitơ tự nhiên cao có thể tận dụng làm thức ănbổ sung trong chăn nuôi gia súc. Tận dụng ñược nguồn phụ phẩm này sẽ góp phần nângcao giá trị thương phẩm của ngành chăn nuôi, ngoài ra nó còn có thể giảm tải cho việcxử lý môi trường. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi ñã thu ñược một số thông số tối ưucho quá trình như: lượng NaCl 4% ñể chống ñông huyết, pH 6,5 và thời gian ñun 45 phútñể kết tủa protein. Thể tích ñệm citrate cho vào là 10% ñể tạo phức với sắt, nhiệt ñộ sấy ở45oC trong thời gian 15h cho bột huyết thu ñược có chất lượng khá tin cậy. Ngoài ra,những thí nghiệm cận lâm sàng trên chuột cũng cho thấy tác dụng tích cực của bột huyếtthu ñược so với bột huyết trên thị trường qua khả năng tăng trọng của chuột.Từ khóa: Bột huyết, thức ăn gia súc, huyết heo.1. MỞ ðẦUViệt Nam là nước nông nghiệp có tỷ trọng của ngành chăn nuôi so với các ngànhkhác là rất lớn; trong ñó, ngành công nghiệp giết mổ và sản xuất thịt gia súc có tỷ trọnglớn nhất, chiếm 74% (Vũ Duy Giảng, 2012).Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả sử dụng cácsản phẩm của ngành giết mổ gia súc, gia cầm vẫn còn khá khiêm tốn. Tại các nước pháttriển, ngành công nghệ chế biến các phụ phẩm sau giết mổ ñặc biệt ñược quan tâm vớicác sản phẩm tương ứng như bột thịt xương, bột lông vũ, bột huyết v.v... [1]. Lượng phếthải từ công nghiệp giết mổ gia súc chiếm ñến khoảng 50% so với nguồn nguyên liệuñầu vào, gây ra ô nhiễm môi trường và làm giảm hiệu quả kinh tế. Trong số những phụphẩm này, bột huyết là một trong những sản phẩm rất giàu chất dinh dưỡng và ñã ñượcñề cập [1]. Ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành “Quytrình chế biến bột máu làm thức ăn chăn nuôi” vào năm 2006 [2] ñể tận dụng nguồn phụphẩm này. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ñể hoàn thiện quy trình chế biến bột huyết quakhảo sát ảnh hưởng của pH, hàm lượng muối ñể chống ñông... ðặc biệt, sản phẩm bộthuyết từ quy trình chế biến theo [2] có hàm lượng sắt lớn. Chúng tôi ñã khắc phục ñượcnhược ñiểm này và ñã tách ñược hơn 60% lượng sắt ban ñầu ra khỏi huyết, làm giảm vịtanh của sản phẩm, quan trọng nhất là giảm ñược nguy cơ gây bệnh do lượng sắt dưtrong cơ thể [3]. Từ ñó, có thể tăng lượng bột huyết bổ sung vào thức ăn gia súc chứkhông phải hạn chế khoảng 4% như nghiên cứu trước ñây [1].31TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Nguyên liệuNguyên liệu huyết heo ñược lấy từ cơ sở sản xuất và chế biến thủy sản, súc sảnNam Phong, ñường Nơ Trang Long, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Heo tạicơ sở này chủ yếu thu mua từ các tỉnh Tây và ðông Nam Bộ.Heo khi giết mổ ñạt tiêu TCVN 6162-1996. Mẫu huyết thu ñược từ quá trìnhgiết mổ cần ñược bổ sung NaCl 4%, lắc ñều (theo kết quả nghiên cứu 3.1) và lập tứcñược bảo quản ở 40C.2.2. Phương pháp nghiên cứuHuyết sau khi ñược chống ñông tụ bằng NaCl tiếp tục ñược chỉnh về pH phùhợp ñể kết tủa huyết. Loại sắt bằng hai phương pháp: tạo phức với ñệm citrate và dungdịch ñệm phosphate [4,5]. Tiếp theo, dịch huyết ñược ñun cách thuỷ, lọc và sấy ñể thubột huyết. Thành phẩm bột huyết ñược ñáng giá các tiêu chuẩn hóa lý và vi sinh: hàmlượng protein, hàm lượng sắt, hàm lượng carbohydrate, tổng vi sinh vật, nấm mốc v.v…thực hiện phòng thí nghiệm trường ðại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và Trungtâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn ðo lường Chất lượng 3 (QUATEST III).Sản phẩm bột huyết có loại sắt cũng ñược tiến hành bổ sung vào thức ăn gia súcvà ñánh giá mức tăng trọng của chuột khi sử dụng loại thức ăn này. Quá trình thửnghiệm ñược tiến hành theo [6] và dựa trên quy trình nuôi của viện Pasteur thành phốHồ Chí Minh, trên chuột nhắt trắng, chủng Swiss mạnh khỏe, 6 tuần tuổi ñược lấy từviện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh. Chuột ñược nhốt riêng từng chuồng (1 chuồng/ 1con), ñiều kiện nhiệt ñộ chuồng nuôi từ 25-350C, ñộ ẩm môi trường khoảng 60-80%, 2ngày thay trấu 1 lần. Chuột ñược cho ăn cám viên thường 1 lần vào lúc 9 giờ sáng mỗingày, lượng thức ăn là 3g/ 1 con chuột. Sau 4 ngày, khi chuột ñã quen với ñiều kiệnnuôi ổn ñịnh, số lượng chuột là 45 con ñược chia làm 3 lô, mỗi lô 15 con. Lô 1 ñượcnuôi bằng cám viên thường, lô 2 ñược nuôi bằng cám viên có bổ sung bột huyết doQUATEST 3 cung cấp, lô 3 nuôi bằng cám viên có bổ sung bột huyết từ kết quả nghiêncứu của chúng tôi. Lô 2 và lô 3 lại chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm 5 con ñược nuôi riêng rẽbằng cám viên với lượng bột huyết bổ sung tương ứng là 5%, 7%, 10%. Thí nghiệmñược tiến hành trong 6 tuần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thu nhận bột huyết từ phế phẩm huyết heo để ứng dụng làm thức ăn gia súcTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)NGHIÊN CỨU THU NHẬN BỘT HUYẾT TỪ PHẾ PHẨM HUYẾT HEOðỂ ỨNG DỤNG LÀM THỨC ĂN GIA SÚCLê Nhất Tâm*, Lê Văn Nhất HoàiTrường ðại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh*Email: tamnhatle@yahoo.comTÓM TẮTHuyết heo là phụ phẩm của quá trình giết mổ, chứa khoảng 17% protein và có hàm lượnglysine cao, ñây là một trong những nguồn nitơ tự nhiên cao có thể tận dụng làm thức ănbổ sung trong chăn nuôi gia súc. Tận dụng ñược nguồn phụ phẩm này sẽ góp phần nângcao giá trị thương phẩm của ngành chăn nuôi, ngoài ra nó còn có thể giảm tải cho việcxử lý môi trường. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi ñã thu ñược một số thông số tối ưucho quá trình như: lượng NaCl 4% ñể chống ñông huyết, pH 6,5 và thời gian ñun 45 phútñể kết tủa protein. Thể tích ñệm citrate cho vào là 10% ñể tạo phức với sắt, nhiệt ñộ sấy ở45oC trong thời gian 15h cho bột huyết thu ñược có chất lượng khá tin cậy. Ngoài ra,những thí nghiệm cận lâm sàng trên chuột cũng cho thấy tác dụng tích cực của bột huyếtthu ñược so với bột huyết trên thị trường qua khả năng tăng trọng của chuột.Từ khóa: Bột huyết, thức ăn gia súc, huyết heo.1. MỞ ðẦUViệt Nam là nước nông nghiệp có tỷ trọng của ngành chăn nuôi so với các ngànhkhác là rất lớn; trong ñó, ngành công nghiệp giết mổ và sản xuất thịt gia súc có tỷ trọnglớn nhất, chiếm 74% (Vũ Duy Giảng, 2012).Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả sử dụng cácsản phẩm của ngành giết mổ gia súc, gia cầm vẫn còn khá khiêm tốn. Tại các nước pháttriển, ngành công nghệ chế biến các phụ phẩm sau giết mổ ñặc biệt ñược quan tâm vớicác sản phẩm tương ứng như bột thịt xương, bột lông vũ, bột huyết v.v... [1]. Lượng phếthải từ công nghiệp giết mổ gia súc chiếm ñến khoảng 50% so với nguồn nguyên liệuñầu vào, gây ra ô nhiễm môi trường và làm giảm hiệu quả kinh tế. Trong số những phụphẩm này, bột huyết là một trong những sản phẩm rất giàu chất dinh dưỡng và ñã ñượcñề cập [1]. Ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành “Quytrình chế biến bột máu làm thức ăn chăn nuôi” vào năm 2006 [2] ñể tận dụng nguồn phụphẩm này. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ñể hoàn thiện quy trình chế biến bột huyết quakhảo sát ảnh hưởng của pH, hàm lượng muối ñể chống ñông... ðặc biệt, sản phẩm bộthuyết từ quy trình chế biến theo [2] có hàm lượng sắt lớn. Chúng tôi ñã khắc phục ñượcnhược ñiểm này và ñã tách ñược hơn 60% lượng sắt ban ñầu ra khỏi huyết, làm giảm vịtanh của sản phẩm, quan trọng nhất là giảm ñược nguy cơ gây bệnh do lượng sắt dưtrong cơ thể [3]. Từ ñó, có thể tăng lượng bột huyết bổ sung vào thức ăn gia súc chứkhông phải hạn chế khoảng 4% như nghiên cứu trước ñây [1].31TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Nguyên liệuNguyên liệu huyết heo ñược lấy từ cơ sở sản xuất và chế biến thủy sản, súc sảnNam Phong, ñường Nơ Trang Long, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Heo tạicơ sở này chủ yếu thu mua từ các tỉnh Tây và ðông Nam Bộ.Heo khi giết mổ ñạt tiêu TCVN 6162-1996. Mẫu huyết thu ñược từ quá trìnhgiết mổ cần ñược bổ sung NaCl 4%, lắc ñều (theo kết quả nghiên cứu 3.1) và lập tứcñược bảo quản ở 40C.2.2. Phương pháp nghiên cứuHuyết sau khi ñược chống ñông tụ bằng NaCl tiếp tục ñược chỉnh về pH phùhợp ñể kết tủa huyết. Loại sắt bằng hai phương pháp: tạo phức với ñệm citrate và dungdịch ñệm phosphate [4,5]. Tiếp theo, dịch huyết ñược ñun cách thuỷ, lọc và sấy ñể thubột huyết. Thành phẩm bột huyết ñược ñáng giá các tiêu chuẩn hóa lý và vi sinh: hàmlượng protein, hàm lượng sắt, hàm lượng carbohydrate, tổng vi sinh vật, nấm mốc v.v…thực hiện phòng thí nghiệm trường ðại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và Trungtâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn ðo lường Chất lượng 3 (QUATEST III).Sản phẩm bột huyết có loại sắt cũng ñược tiến hành bổ sung vào thức ăn gia súcvà ñánh giá mức tăng trọng của chuột khi sử dụng loại thức ăn này. Quá trình thửnghiệm ñược tiến hành theo [6] và dựa trên quy trình nuôi của viện Pasteur thành phốHồ Chí Minh, trên chuột nhắt trắng, chủng Swiss mạnh khỏe, 6 tuần tuổi ñược lấy từviện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh. Chuột ñược nhốt riêng từng chuồng (1 chuồng/ 1con), ñiều kiện nhiệt ñộ chuồng nuôi từ 25-350C, ñộ ẩm môi trường khoảng 60-80%, 2ngày thay trấu 1 lần. Chuột ñược cho ăn cám viên thường 1 lần vào lúc 9 giờ sáng mỗingày, lượng thức ăn là 3g/ 1 con chuột. Sau 4 ngày, khi chuột ñã quen với ñiều kiệnnuôi ổn ñịnh, số lượng chuột là 45 con ñược chia làm 3 lô, mỗi lô 15 con. Lô 1 ñượcnuôi bằng cám viên thường, lô 2 ñược nuôi bằng cám viên có bổ sung bột huyết doQUATEST 3 cung cấp, lô 3 nuôi bằng cám viên có bổ sung bột huyết từ kết quả nghiêncứu của chúng tôi. Lô 2 và lô 3 lại chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm 5 con ñược nuôi riêng rẽbằng cám viên với lượng bột huyết bổ sung tương ứng là 5%, 7%, 10%. Thí nghiệmñược tiến hành trong 6 tuần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Thức ăn gia súc Phế phẩm huyết heo Công nghiệp giết mổ Sản xuất thịt gia súcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 202 0 0 -
9 trang 167 0 0