Nghiên cứu thực nghiệm trữ lạnh mô tinh hoàn với hai chất bảo quản Glycerol và DMSO
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 378.58 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sự biến đổi hình thái mô tinh hoàn sau trữ lạnh. Bước đầu so sánh hai chất trữ lạnh chậm mô tinh hoàn là glycerol và DMSO. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực nghiệm trữ lạnh mô tinh hoàn với hai chất bảo quản Glycerol và DMSOTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRỮ LẠNH MÔ TINH HOÀN VỚIHAI CHẤT BẢO QUẢN GLYCEROL VÀ DMSONguyễn Đình Tảo*; Lê Thị Thu Hiền* và CSTÓM TẮTTiến hành phân tích tinh trùng (TT) trªn 65 mẫu mô tinh hoàn của 12 chuột nhắt trưởng thành,trong đó 25 mẫu sử dụng glycerol, 30 mẫu sử dụng DMSO, 5 mẫu mô tươi và 5 mẫu sau rã đông.Kết quả: tỷ lệ ống sinh tinh (OST) có cấu trúc bình thường, chất lượng TT được phân lập từ mô tinhhoàn sau trữ lạnh ở nhóm sử dụng glycerol kém hơn so với nhóm DMSO. Tuy cấu trúc OST và chấtlượng của TT được phân lập từ mô tinh hoàn sau trữ lạnh giảm, nhưng có đủ số lượng dùng tronghỗ trợ sinh sản.* Từ khóa: Mô tinh hoàn; Trữ lạnh; Chất bảo quản; Glycerol; DMSO.EXPERIMENTAL STUDY ON TESTICULAR TISSUECRYOPRESERVATION WITH GLYCEROL AND DMSOSummaryA semen analysis was done on 65 testicular tissue samples from 12 mice, of which 25 sampleswere preserved by glycerol (group 1), 30 samples preserved by DMSO (group 2), 5 fresh and 5 postfreezed samples. Result: Normal testicular tubuli and quality of sperm from group 1 were worse thanthat of group 2. Although the structure of testicular tubuli and quality of sperm from testicularreduced, it was adequate for ISCI.* Key words: Testicular tissue; Cryopreservation; Glycerol; DMSO.ĐẶT VẤN ĐỀĐối với những trường hợp vô sinh dokhông có TT trong tinh dịch, việc thu nhậnTT từ mào tinh và mô tinh hoàn là cần thiếtđể thực hiện hỗ trợ sinh sản thông qua cácthủ thuật như MESA, PESA, TESE,... Tuynhiên, những thủ thuật này có thể gây taibiến như đau, chảy máu, nhiễm khuẩn…hay gây biến chứng tổn thương mào tinh,mô tinh hoàn, ảnh hưởng đến chức năngsinh sản và tình dục từ nhẹ tới nặng, thậmchí không hồi phục. Thủ thuật nhiều lầngây áp lực tâm lý, tăng chi phí điều trị chobệnh nhân.Trữ lạnh mô tinh hoàn gióp bảo quản TTđể làm ICSI khi thực hiện chu kỳ hỗ trợ sinhsản. Kỹ thuật này góp phần giảm số lầnngười chồng phải đến bệnh viện để thực hiệnthủ thuật thu nhận TT, hạn chế tai biến, biếnchứng của thủ thuật, giảm chi phí và thời gianđiều trị cho người bệnh, giúp bác sỹ và ngườibệnh chủ động hơn trong quá trình điều trị.Có nhiều phương pháp trữ lạnh TT từ màotinh và mô tinh hoàn, mỗi phương pháp có ưuđiểm và hạn chế nhất định.* Học viện Quân yPhản biện khoa học: PGS. TS. Quản Hoàng LâmGS. TS. Hoàng Văn Lương34TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012Hiện nay trên thế giới, nhiều trung tâmhỗ trợ sinh sản đã triển khai áp dụng lưu trữTT từ mào tinh hoặc OST và có thể sử dụngTT thu nhận từ OST trữ lạnh để làm ICSI.Ở nước ta, thu nhận TT từ mào tinh vàmô tinh hoàn bằng kỹ thuật MESA, PESA,TESE… bước đầu cho kết quả khả quan [9,10]. Tuy nhiên, việc trữ lạnh mô tinh hoànđể hỗ trợ sinh sản cần tiếp tục được nghiêncứu.Trên cơ sở khoa học và nhu cầu thực tế,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàynhằm:- Đánh giá sự biến đổi hình thái mô tinhhoàn sau trữ lạnh.- Bước đầu so sánh hai chất trữ lạnh chậmmô tinh hoàn là glycerol và DMSO.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- DMSO (D2650, Sigma, Đức): ống 5 ml.- Ferticult aspiration 100 ml.- Ferticul flushing (Fertipro, Bỉ) 20 ml.2. Phương pháp nghiên cứu.* Phương pháp trữ lạnh mô tinh hoàn:Mẫu mô tinh hoàn sau khi lấy cho vào đĩaPetri có chứa dung dịch ferticult aspiration,sau đó, rửa sạch hết máu bám rồi chuyểnsang đĩa khác có chứa môi trường ferticultflushing, rửa nhẹ nhàng, chuyển mẫu môvào ống Nunc 1,8 ml đã được ghi mã số,nhỏ từng giọt chất bảo quản lạnh glycerolhoặc DMSO.Bảo quản tất cả các mẫu trong 2 tháng,sau đó rã đông và đánh giá.3. Phương pháp đánh giá.* Với mẫu mô tinh hoàn: trên tiêu bảnkính hiển vi quang học: đánh giá từng OSTở vật kính 40X theo phương pháp bán địnhlượng của Victoria Keros [6].- 0 điểm: hủy hoại nghiêm trọng > 50%OST, khi có 2/3 yếu tố sau:65 mẫu mô tinh hoàn của 12 con chuộtnhắt trưởng thành, chia ngẫu nhiên thành2 nhóm:+ Phá vỡ sự kết nối tế bào trong OST;lớp tế bào tách khỏi màng đáy; nhân củacác tinh nguyên bào bị thu nhỏ.- 55 mẫu trữ lạnh - rã đông (25 mẫu sửdụng hóa chất bảo quản glycerol, 30 mẫusử dụng DMSO). Đông lạnh trong 2 tháng,sau đó rã đông.+ Màng và nhân tế bào leydig bị phá hủy,chất đệm bị tan rã;- Tiến hành phân lập TT 10 mẫu (5 mẫumô tươi và 5 mẫu sau rã đông), đánh giá tỷlệ vận động và tỷ lệ sống chết.- 1 điểm: cấu trúc OST cã sù thay đổi nhỏ.* Hóa chất và thiết bị sử dụng trongnghiên cứu:Hóa chất:- Glycerol (Sperm Frezze - Fertipro, Bỉ):lọ 20 ml.+ Màng đáy bị bong ra khỏi lớp áo xơOST.- 2 điểm: không có sự thay đổi.Điểm 1,2: cấu trúc OST được coi là bìnhthường.* Với mẫu TT thu được sau khi phân lậptừ mô tinh hoàn chuột trước và sau rã đông:- Đánh giá độ di động của TT trước vàsau rã đông theo 3 chỉ tiêu:36TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012+ TT di động tiến tới.+ TT vậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực nghiệm trữ lạnh mô tinh hoàn với hai chất bảo quản Glycerol và DMSOTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRỮ LẠNH MÔ TINH HOÀN VỚIHAI CHẤT BẢO QUẢN GLYCEROL VÀ DMSONguyễn Đình Tảo*; Lê Thị Thu Hiền* và CSTÓM TẮTTiến hành phân tích tinh trùng (TT) trªn 65 mẫu mô tinh hoàn của 12 chuột nhắt trưởng thành,trong đó 25 mẫu sử dụng glycerol, 30 mẫu sử dụng DMSO, 5 mẫu mô tươi và 5 mẫu sau rã đông.Kết quả: tỷ lệ ống sinh tinh (OST) có cấu trúc bình thường, chất lượng TT được phân lập từ mô tinhhoàn sau trữ lạnh ở nhóm sử dụng glycerol kém hơn so với nhóm DMSO. Tuy cấu trúc OST và chấtlượng của TT được phân lập từ mô tinh hoàn sau trữ lạnh giảm, nhưng có đủ số lượng dùng tronghỗ trợ sinh sản.* Từ khóa: Mô tinh hoàn; Trữ lạnh; Chất bảo quản; Glycerol; DMSO.EXPERIMENTAL STUDY ON TESTICULAR TISSUECRYOPRESERVATION WITH GLYCEROL AND DMSOSummaryA semen analysis was done on 65 testicular tissue samples from 12 mice, of which 25 sampleswere preserved by glycerol (group 1), 30 samples preserved by DMSO (group 2), 5 fresh and 5 postfreezed samples. Result: Normal testicular tubuli and quality of sperm from group 1 were worse thanthat of group 2. Although the structure of testicular tubuli and quality of sperm from testicularreduced, it was adequate for ISCI.* Key words: Testicular tissue; Cryopreservation; Glycerol; DMSO.ĐẶT VẤN ĐỀĐối với những trường hợp vô sinh dokhông có TT trong tinh dịch, việc thu nhậnTT từ mào tinh và mô tinh hoàn là cần thiếtđể thực hiện hỗ trợ sinh sản thông qua cácthủ thuật như MESA, PESA, TESE,... Tuynhiên, những thủ thuật này có thể gây taibiến như đau, chảy máu, nhiễm khuẩn…hay gây biến chứng tổn thương mào tinh,mô tinh hoàn, ảnh hưởng đến chức năngsinh sản và tình dục từ nhẹ tới nặng, thậmchí không hồi phục. Thủ thuật nhiều lầngây áp lực tâm lý, tăng chi phí điều trị chobệnh nhân.Trữ lạnh mô tinh hoàn gióp bảo quản TTđể làm ICSI khi thực hiện chu kỳ hỗ trợ sinhsản. Kỹ thuật này góp phần giảm số lầnngười chồng phải đến bệnh viện để thực hiệnthủ thuật thu nhận TT, hạn chế tai biến, biếnchứng của thủ thuật, giảm chi phí và thời gianđiều trị cho người bệnh, giúp bác sỹ và ngườibệnh chủ động hơn trong quá trình điều trị.Có nhiều phương pháp trữ lạnh TT từ màotinh và mô tinh hoàn, mỗi phương pháp có ưuđiểm và hạn chế nhất định.* Học viện Quân yPhản biện khoa học: PGS. TS. Quản Hoàng LâmGS. TS. Hoàng Văn Lương34TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012Hiện nay trên thế giới, nhiều trung tâmhỗ trợ sinh sản đã triển khai áp dụng lưu trữTT từ mào tinh hoặc OST và có thể sử dụngTT thu nhận từ OST trữ lạnh để làm ICSI.Ở nước ta, thu nhận TT từ mào tinh vàmô tinh hoàn bằng kỹ thuật MESA, PESA,TESE… bước đầu cho kết quả khả quan [9,10]. Tuy nhiên, việc trữ lạnh mô tinh hoànđể hỗ trợ sinh sản cần tiếp tục được nghiêncứu.Trên cơ sở khoa học và nhu cầu thực tế,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàynhằm:- Đánh giá sự biến đổi hình thái mô tinhhoàn sau trữ lạnh.- Bước đầu so sánh hai chất trữ lạnh chậmmô tinh hoàn là glycerol và DMSO.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- DMSO (D2650, Sigma, Đức): ống 5 ml.- Ferticult aspiration 100 ml.- Ferticul flushing (Fertipro, Bỉ) 20 ml.2. Phương pháp nghiên cứu.* Phương pháp trữ lạnh mô tinh hoàn:Mẫu mô tinh hoàn sau khi lấy cho vào đĩaPetri có chứa dung dịch ferticult aspiration,sau đó, rửa sạch hết máu bám rồi chuyểnsang đĩa khác có chứa môi trường ferticultflushing, rửa nhẹ nhàng, chuyển mẫu môvào ống Nunc 1,8 ml đã được ghi mã số,nhỏ từng giọt chất bảo quản lạnh glycerolhoặc DMSO.Bảo quản tất cả các mẫu trong 2 tháng,sau đó rã đông và đánh giá.3. Phương pháp đánh giá.* Với mẫu mô tinh hoàn: trên tiêu bảnkính hiển vi quang học: đánh giá từng OSTở vật kính 40X theo phương pháp bán địnhlượng của Victoria Keros [6].- 0 điểm: hủy hoại nghiêm trọng > 50%OST, khi có 2/3 yếu tố sau:65 mẫu mô tinh hoàn của 12 con chuộtnhắt trưởng thành, chia ngẫu nhiên thành2 nhóm:+ Phá vỡ sự kết nối tế bào trong OST;lớp tế bào tách khỏi màng đáy; nhân củacác tinh nguyên bào bị thu nhỏ.- 55 mẫu trữ lạnh - rã đông (25 mẫu sửdụng hóa chất bảo quản glycerol, 30 mẫusử dụng DMSO). Đông lạnh trong 2 tháng,sau đó rã đông.+ Màng và nhân tế bào leydig bị phá hủy,chất đệm bị tan rã;- Tiến hành phân lập TT 10 mẫu (5 mẫumô tươi và 5 mẫu sau rã đông), đánh giá tỷlệ vận động và tỷ lệ sống chết.- 1 điểm: cấu trúc OST cã sù thay đổi nhỏ.* Hóa chất và thiết bị sử dụng trongnghiên cứu:Hóa chất:- Glycerol (Sperm Frezze - Fertipro, Bỉ):lọ 20 ml.+ Màng đáy bị bong ra khỏi lớp áo xơOST.- 2 điểm: không có sự thay đổi.Điểm 1,2: cấu trúc OST được coi là bìnhthường.* Với mẫu TT thu được sau khi phân lậptừ mô tinh hoàn chuột trước và sau rã đông:- Đánh giá độ di động của TT trước vàsau rã đông theo 3 chỉ tiêu:36TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012+ TT di động tiến tới.+ TT vậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Trữ lạnh mô tinh hoàn Chất bảo quản mô tính hoàn Hỗ trợ sinh sảnTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0