Danh mục

Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi lợn Vân Pa trong các nông hộ ở huyện Đakrông và hướng hóa tỉnh Quảng Trị

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.69 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn Vân Pa ở các nông hộ miền núi ở hai huyện Đakrông và Hướng Hóa có ý nghĩa to lớn trong việc định hướng phát triển ngành chăn nuôi trên cơ sở tiềm năng sẵn có của địa phương. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để phát triển hệ thống chăn nuôi ở miền núi có hiệu quả và bền vững hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số ở miền núi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi lợn Vân Pa trong các nông hộ ở huyện Đakrông và hướng hóa tỉnh Quảng TrịTẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI LỢN VÂN PATRONG CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN ĐAKRÔNG VÀ HƯỚNG HÓATỈNH QUẢNG TRỊNguyễn Đức Hưng, Đại học HuếTrần Sáng Tạo, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học HuếNguyễn Thị Tường Vy, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học HuếTÓM TẮTMột nghiên cứu thực địa đã tiến hành tại 5 xã của huyện Đakrông và 5 xã của huyệnHướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Kết quả cho thấy khoảng 10,75% hộ ở huyện Đakrông và 9,57%hộ ở huyện Hướng Hoá nuôi lợn Vân Pa.Ở huyện Đakrông, qui mô bình quân là 4,40  0,18 con/hộ, trong đó lợn nái là1,10  0,06; lợn con là 4,21  0,16; và lợn thịt là 1,56  0,10 con/hộ. Ở huyện Hướng Hóa, quimô bình quân là 6,55  0,28 con/hộ, trong đó lợn nái là 1,12  0,07; lợn con là 5,42  0,37 vàlợn thịt là 1,20  0,15 con/hộ. Mục đích nuôi lợn của các hộ ở huyện Đakrông là 100% để bán,54,43% để sinh sản, 39,24% để phục vụ lễ hội và 31,64% để giết thịt. Các chỉ tiêu này tươngứng ở huyện Hướng Hóa là 95,23%; 69,04%; 71,43% và 35,71%. Thức ăn để nuôi lợn gồmthân cây chuối, môn rừng (100%), sắn củ (89,87% hộ ở Đakrông và 59,52% hộ ở Hướng Hóa),rau trồng (82,28% hộ ở Đakrông và 78,57% hộ ở Hướng Hóa) và cám gạo (67,09% hộ ởĐakrông và 42,86% hộ ở Hướng Hóa), không có hộ nào sử dụng thức ăn hỗn hợp để nuôi lợnVân Pa. Có 65,82% hộ ở Đakrông và 71,43% hộ ở Hướng Hoá sử dụng chuồng tạm bợ;18,99% hộ ở Đakrông và 19,05% hộ ở Hướng Hoá có chuồng bán kiên cố; 100% chuồng nuôiđều không có hố phân; có 15,19% hộ ở huyện Đakrông và 9,52% hộ ở huyện Hướng Hóa khôngcó chuồng để nuôi lợn. 100% hộ nuôi lợn đều sử dụng máng ăn, nhưng rất đợn giản. Lợn VânPa có sức đề kháng cao, chỉ có 55,69% số hộ ở huyện Đakrông và 40,48% số hộ ở huyệnHướng Hoá có dịch bệnh xảy ra;100% hộ nuôi đều không tiêm phòng cho lợn; khoảng 17,78%hộ ở huyện Đakrông và 21,43% hộ ở huyện Hướng Hóa tự điều trị bệnh cho lợn bằng nhữngbài thuốc nam thông dụng.Từ khóa: Hộ, lợn Vân Pa, qui mô, mục đích nuôi, thân cây chuối, môn rừng, chuồngnuôi, hố phân, máng ăn, đề kháng, tiêm phòng, thuốc nam.1. Đặt vấn đềĐakrông và Hướng Hóa là hai huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị. Người dân ởđây chủ yếu là dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Kô. Giống lợn cỏ Vân Pa là một trongnhững đối tượng được nuôi chủ yếu của bà con dân tộc ở hai huyện miền núi này [1].71Giống lợn bản địa này có ưu điểm là thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế lớn [2], [3].Tuy nhiên, với phương thức nuôi thả rông, việc nuôi dưỡng, chăm sóc, phối giống vàphòng trừ dịch bệnh chưa được quan tâm nên giống lợn này mang lại hiệu quả thấp [5]và số lượng ngày càng ít [6]. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về nguồn gốc, điềukiện hình thành, khả năng phát triển và giá trị kinh tế của lợn Vân Pa [4]. Đánh giá thựctrạng chăn nuôi lợn Vân Pa ở các nông hộ miền núi ở hai huyện Đakrông và Hướng Hóacó ý nghĩa to lớn trong việc định hướng phát triển ngành chăn nuôi trên cơ sở tiềm năngsẵn có của địa phương. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để phát triển hệ thống chăn nuôi ởmiền núi có hiệu quả và bền vững hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộicủa người dân tộc thiểu số ở miền núi.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng, nội dung và địa điểm nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các hộ chăn nuôi lợn Vân Pa ở miền núi của hai huyệnĐakrông và Hướng Hóa.Nội dung nghiên cứu: Quy mô, mục đích nuôi, thức ăn sử dụng nuôi lợn, tìnhhình chuồng trại, tình hình dịch bệnh và công tác thú y của các hộ đang nuôi lợn Vân Pa.Ở mỗi huyện, chọn 5 xã đại diện cho khu vực gần trung tâm thị trấn, khu vực ởgiữa và khu vực xa nhất. Trên cơ sở tiêu chuẩn đó, mỗi huyện chọn 5 xã để nghiên cứu,gồm xã A Bung, A Ngo, A Vao, Ba Nang và Tà Rụt (huyện Đakrông) và xã Hướng Linh,Hướng Phòng, Hướng Tân, Hướng Lộc và xã Thuận (huyện Hướng Hóa)Ở mỗi xã, chọn tất cả các hộ chăn nuôi để lập danh sách điều tra khảo sát. Trongquá trình điều tra khảo sát các hộ chăn nuôi, nhóm nghiên cứu kết hợp phóng vấn các hộchăn nuôi lợn Vân Pa ở hai huyện.Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01-07/20092.2. Thu thập và xử lý số liệuSố liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, tài liệu đã công bố và báo cáocủa các xã.Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn hộ, phỏng vấn người cung cấpthông tin và thảo luận nhóm. Các bản hỏi phỏng vấn hộ, thảo luận nhóm và phỏng vấnsâu được chuẩn bị trước và kiểm tra thử trước khi điều tra nghiên cứu.Tất cả các số liệu thu được từ nghiên cứu được tổng hợp, quản lý và phân tíchbằng Excel 2007 và phần mềm SPSS 14.0 for Windows để tính các tham số thống kếcủa các chỉ tiêu nghiên cứu.723. Kết quả và thảo luận3.1. Quy mô chăn nuôi lợn Vân PaTrên cơ sở danh sách hộ chăn nuôi đã lập ở mỗi xã, nhóm nghiên cứu đã điều tratình hình chăn nuôi ở 5 xã của mỗi huyện. Số hộ được khảo sát ở huyện Đakrông là 735hộ, trong đó có 79 hộ nuôi lợn Vân Pa, chiếm 10,75%. Số ...

Tài liệu được xem nhiều: