Danh mục

Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2014

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.41 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc (HSTC-CĐ) bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2014 đã được tiến hành với mục tiêu: Mô tả tỷ lệ NKBV ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn và xác định một số yếu tố liên quan đến NKBV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2014 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN Ở BỆNH NHÂN CAN THIỆP XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2014 Phạm Tùng Sơn*, Trịnh Xuân Tráng** * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang; **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc (HSTC-CĐ) bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2014 đã được tiến hành với mục tiêu: Mô tả tỷ lệ NKBV ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn và xác định một số yếu tố liên quan đến NKBV. Kết quả: Qua 69 bệnh nhân được lựa chọn để nghiên cứu nhận thấy: - Tỷ lệ NKBV ở bệnh nhân có can thiệp xâm lấn là 60,9%; tỷ lệ viêm phế quản phổi ở nhóm NKBV chiếm 88,1%. Chủng vi khuẩn gây NKBV chủ yếu là P.aeruginosa. - Số ngày điều trị và tỷ lệ tử vong ở nhóm NKBV cao hơn nhóm không bị NKBV. Từ khoá: Nhiễm khuẩn bệnh viện, Hồi sức tích cực 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện, thường xuất hiện sau 48 giờ. Loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn huyết tiên phát. Nhiễm khuẩn bệnh viện gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng không những cho bản thân người bệnh, cho bệnh viện mà cho cả cộng đồng. Các nghiên cứu cho thấy nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện do đó làm tăng chi phí điều trị kèm theo sự xuất hiện ngày càng nhiều những chủng vi khuẩn kháng thuốc. Để hiểu rõ hơn về tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn tại khoa HSTC - CĐ bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân can thiệp xâm lấn điều trị tại khoa HSTC - CĐ bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa HSTC - CĐ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 69 BN có can thiệp xâm lấn điều trị tại khoa HSTC-CĐ BVĐK tỉnh Bắc Giang đạt tiêu chuẩn nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có can thiệp xâm lấn (đặt NKQ, thở máy, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc sonde tiểu) điều trị tại khoa HSTC - CĐ bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang. - Không có biểu hiện nhiễm khuẩn trên lâm sàng và cận lâm sàng trong vòng 48h từ khi nhập viện. Tiêu chuẩn loại trừ: - BN có can thiệp xâm lấn nhưng xuất viện trước 48 giờ từ khi nhập viện. - Có bằng chứng về nhiễm khuẩn toàn thân hoặc cục bộ khi nhập viện. 86 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Nghiên cứu tại khoa HSTC - CĐ bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2014. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo CDC - Viêm phế quản phổi bệnh viện (mã PNEU) + Nghe phổi có rale nổ/ẩm, xuất hiện đờm mủ hoặc thay đổi tính chất của đờm. + X quang: có hình ảnh đám mờ thâm nhiễm. + Phân lập được vi khuẩn trong bệnh phẩm đờm hoặc dịch tiết. - Nhiễm trùng máu (mã BSI-LCBI) + Có biểu hiện sốt cao (>38oC), rét run, tụt huyết áp. + Cấy máu thấy có vi khuẩn. - Nhiễm khuẩn tiết niệu. + Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng (mã UTI - SUTI). . Có sốt cao (>38oC), đái khó, đái buốt, đau tức trên xương mu, đái mủ. . Xét nghiệm nước tiểu trên 10 bạch cầu/mm3 nươc tiểu. . Cấy nước tiểu thấy vi khuẩn. + Nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng (mã UTI - ASB). . Không có các triệu chứng: sốt trên 38oC, đái khó, đái buốt, đau tức trên xương mu. . Cấy nước tiểu thấy vi khuẩn. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở BN có can thiệp Nhiễm khuẩn BV Số lượng Tỷ lệ % Có 42 60.9 Không 27 39.1 Tổng 69 100 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở nhóm bệnh nhân có can thiệp xâm lấn chiếm 60.9 %. Bảng 2: Kết quả điều trị ở nhóm bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: