Danh mục

Nghiên cứu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đến hành vi vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 7A

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của NVYT. Đối tượng và phương pháp: 200 nhân viên y tế, gồm 39 bác sĩ, 161 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng từ tháng 2/2018- 8/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đến hành vi vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 7A TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP ĐẾN HÀNH VI VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Thị Thanh Thủy1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của NVYT. Đối tượng và phương pháp: 200 nhân viên y tế, gồm 39 bác sĩ, 161 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng từ tháng 2/2018- 8/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh trước và sau can thiệp, quan sát mô tả trực tiếp việc thực hành rửa tay, điền vào mẫu phiếu điều tra có sẵn, phỏng vấn đối tượng được quan sát. Kết quả: Trước can thiệp: Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của Nhân viên y tế: đối với Bác sĩ là 30,0%, điều dưỡng là 29,4%. Sau can thiệp:Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của Nhân viên y tế: đối với Bác sĩ là 30,0%, điều dưỡng là 29,4%. Kết luận: Các biện pháp can thiệp đã giúp nâng cao kiến thức, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 7A. Từ khóa: tuân thủ, vệ sinh tay. RESEARCH ON STATUS IN COMPLIANCE HAND HYGIENE AND EFFICIENT ASSESSMENT OF INTERVENTIONS FOR HEALTHCARE WORKERS HAND HYGIENE AT 7A MILITARY HOSPITAL ABSTRACT Objectives: To research the status and effectiveness of interventions to improve knowledge and compliance rates in hand gygiene of healthcare worker. Subjects: 1 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Thủy (thanhthuycapcuu.bv7a@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/10/2018, ngày phản biện: 25/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 88 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 200 healthcare workers, including 39 doctors, 161 nurses from clinical departments from February 2018 to August 8, 2018. Methods: A cross-sectional descriptive study, comparative before and after intervention, direct observation and description of hand-washing practice, fill-in questionnaires, and interviews with observed subjects. Results: The rate of hand hygiene compliance of the medical staff: the doctor is 30.0%, nurses is 29.4%. After the intervention, the rate of hand hygiene; the doctor is 30.0%, nursing is 29.4%. Conclusions: Interventions have helped improving the knowledge and compliance rates in hand hygiene of healthcare workers at the 7A Military Hospital. Keywords: compliance, hand hygiene. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ BYT ban hành vào năm 1997 trong quyển quy chế bệnh viện kèm theo quyết định số Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) 1895/1997/BYT-QĐ. Nhiễm khuẩn bệnh ước tính, ở bất cứ thời điểm nào cũng có viện (NKBV) đang trở thành vấn đề toàn khoảng 1,4 triệu người trên thế giới mắc cầu, là mối quan tâm hàng đầu của mọi hệ NKBV. Năm 2007 tại Việt Nam, theo BYT thống y tế trên Thế giới. NKBV có tác động tỷ lệ NKBV giao động từ 5,8% - 8,1% [5]. rất lớn, làm gia tăng tần suất mắc bệnh, tăng Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai năm chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, 2010 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm tăng tỷ lệ tử vong tạo ra một số vi khuẩn khuẩn vết mổ là 6,7%, thời gian nằm viện kháng thuốc và làm xuất hiện những tác trung bình tăng thêm 11,4 ngày, chi phí điều nhân gây bệnh mới [1]. NKBV gây hậu trị trung bình tăng 3,1 triệu đồng so với chi quả nặng nề cho bệnh nhân, bệnh viện và phí của bệnh nhân không mắc nhiễm khuẩn xã hội trên cả hai phương diện lâm sàng vết mổ [7]. và kinh tế. Ngoài ra, NKBV còn làm tăng Và đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng thuốc, gây khó khăn cho bàn tay NVYT là nguyên nhân chủ yếu điều trị. [8]. Tại bệnh viện, trong quá trình nhất gây nên NKBV [10]. VST trước và chăm sóc, điều trị bệnh nhân vi sinh vật sau khi tiếp xúc với mỗi bệnh nhân luôn gây bệnh có ở da, vết thương, dịch tiết cơ được coi là biện pháp đơn giản và hiệu thể, quần áo, vật dụng sinh hoạt của người quả nhất, có thể làm giảm 50% nguy cơ bệnh và của bản thân NVYT, qua yếu tố NKBV ở người bệnh [7]. Tại Việt Na ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: