Bài báo trình bày một số kết quả đã đạt được trong hoạt động nghiên cứu tích hợp dữ liệu về thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành tài nguyên môi trường vào cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các phương hướng phát triển tiếp theo để hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT trong quản lý khoa học và công nghệ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời liên thông dữ liệu thông suốt giữa CSDL khoa học và công nghệ của Bộ với cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tích hợp cở sở dữ liệu kết quả hoạt động, tiềm lực, thông tin kh&cn ngành tài nguyên và môi trường vào cơ sở dữ liệu KH&CN quốc gia BÀI BÁO “NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP CỞ SỞ DỮ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG,TIỀM LỰC, THÔNG TIN KH&CN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU KH&CN QUỐC GIA” Nguyễn Mạnh Lực, Trần Thị Mai Thu, Hoàng Thu Trang Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Tóm tắt: Bài báo trình bày một số kết quả đã đạt được trong hoạt động nghiêncứu tích hợp dữ liệu về thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành tài nguyênmôi trường vào cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia. Trên cơ sở đó, nhómtác giả đề xuất các phương hướng phát triển tiếp theo để hoàn thiện công tác ứngdụng CNTT trong quản lý khoa học và công nghệ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường,đồng thời liên thông dữ liệu thông suốt giữa CSDL khoa học và công nghệ của Bộ vớicơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia. Từ khóa: tích hợp, CSDL, I. Đặt vấn đề Là một một bộ đa ngành, đa lĩnh vực, do vậy, các hoạt động khoa học và côngnghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) diễn ra hết sức sôi động, tăng cảvề số lượng và chất lượng, kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ được đưa vào ứngdụng thực tế đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của ngành. Thông tin, dữ liệu đượctạo ra từ hoạt động nghiên cứu luôn được Bộ xác định là nguồn tài nguyên giá trị, phụcvụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước của Bộ. Khai thác, chia sẻ thông tin dữ liệukhoa học và công nghệ (KH&CN) sẽ thúc đẩy những yêu cầu mới trong nghiên cứu,loại bỏ sự trùng lặp dữ liệu và cung cấp nguồn tài nguyên quý giá cho hoạt động giáodục và đào tạo trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nảy sinhkhi số lượng và sản phẩm các nhiệm vụ KH&CN gia tăng, dẫn đến việc quản lý, khaithác thông tin dữ liệu KH&CN theo phương pháp truyền thống không còn phát huynhiều hiệu quả trong kỷ nguyên công nghệ số như hiện nay. Bên cạnh đó, việc thực hiện thông tin, báo cáo về hoạt động KH&CN giữa cáccấp vẫn được thực hiện qua đường bưu chính, thư điện tử hoặc nộp trực tiếp. Phươngthức truyền thống này nảy sinh nhiều vấn đề hạn chế như sau: - Tốn nhiều thời gian và công sức để tổng hợp, báo cáo theo quy định, vì thôngtin dữ liệu được lưu trữ phân tán, dưới nhiều định dạng khác nhau. Do vậy, khó có thểđáp ứng thông tin một cách kịp thời khi có yêu cầu. - Trong quá trình tổng hợp dễ xảy ra sai xót về số liệu, bởi công tác tổng hợpđược thực hiện bằng tay. - Việc cập nhật dữ liệu phải thực hiện hai lần, một lần cập nhật dữ liệu để phụcvụ quản lý tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, một lần cập nhật dữ liệu phục vụ quản lýtại Bộ Khoa học và Công nghệ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch dữ liệu. 76 Để giải quyết tổng thể những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu xây dựng khungtổng thể hệ thống thông tin, phần mềm, CSDL KH&CN của Bộ TN&MT, tích hợp dữliệu kết quả hoạt động, tiềm lực, thông tin KH&CN ngành tài nguyên và môi trườngvào Cơ sở dữ liệu KH&CN quốc gia là hết sức cần thiết. II. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu được tiếp cận theo hướng từ tổng quát đến chi tiết, kết hợp vớiphân tích hiện trạng để sản phẩm nghiên cứu đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Từ phântích mục tiêu và ý nghĩa của việc tích hợp dữ liệu KH&CN ngành tài nguyên và môitrường vào cơ sở dữ liệu quốc gia KH&CN quốc gia, xây dựng các luận chứng dựatrên cơ sở lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn để tiến hành xây dựng các sảnphẩm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo các bước như sau: - Khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá hiện trạng tiềm lực KH&CN ngànhtài nguyên và môi trường. - Khảo sát, đánh giá nhu cầu tin học hóa hoạt động KH&CN của Bộ, nhu cầutích hợp dữ liệu KH&CN. - Phân tích, thiết kế và phát triển phần mềm, CSDL KH&CN của Bộ TN&MTtuân thủ theo quy trình quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT của Bộ Tàinguyên và Môi trường ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2014 Ban hành Quy trình vàĐịnh mức kinh tế-kỹ thuật xây dựng CSDL TNMT. - Kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, thực hiện nghiên cứu, đềxuất mô hình tích hợp dữ liệu. - Tổ chức hội thảo, hội nghị xin ý kiến chuyên gia. - Triển khai thử nghiệm các kết quả đã nghiên cứu. III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Xây dựng khung tổng thể hệ thống thông tin quản lý KH&CN Để giải quyết triệt để được vấn đề nêu trên và đáp ứng được nhu cầu phát triểncủa thực tiễn, cần thiết phải tập trung nguồn lực xây dựng một giải pháp tổng thể, hoànthiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về KH&CN của Bộ TN&MT, phục vụ trực tiếptrong công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp, hỗ trợ các nhà quản lý theo dõi,giám sát các hoạt động KH&CN, cung cấp cho các nhà nghiên cứu, tổ chức nghiêncứu một kênh để tương tác và khai thác thông tin. Khung tổng thể hệ thống thông tin quản lý KH&CN Bộ TN&MT 77 - Phần mềm và CSDL quản lý KH&CN: phần mềm bao gồm các chức năng chophép quản lý, khai thác, chia sẻ các nhiệm vụ KH&CN từ lúc phát sinh ý tưởng, chủđề nghiên cứu đến khi nhiệm vụ KH&CN kết thúc và kết quả được đưa vào ứng dụngthực tiễn. CSDL lưu trữ toàn bộ dữ liệu về vòng đời của nhiệm vụ KH&CN, dữ liệu vềcác nhà nghiên cứu, tổ chức KH&CN, dữ liệu về tiềm lực KH&CN. - Dịch vụ chia sẻ, dùng chung: bao gồm các dịch vụ đã được xây dựng và đượcdùng chung trong các hệ thống thông tin của Bộ TN&MT. Ví dụ: chữ ký số, SSO,quản lý người dụng. - Hạ tầng kỹ thuật: bao gồm thiết bị phần cứng, máy chủ, thiết bị mạng,... đápứng đủ nguồn tài nguyên phục vụ vận hành phần mềm và CSDL hiệu quả và an toàn. - Cơ chế, ...