Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả cải thiện enzym gan của laennec ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 438.04 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm thu thập các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả cải thiện emzym gan của laennec trên người Việt Nam mắc bệnh gan do rượu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả cải thiện enzym gan của laennec ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượuTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN ENZYM GANCỦA LAENNEC Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH GAN DO RƢỢUDương Quang Huy*; Trần Việt Tú*; Nguyễn Bá Vượng* và CSTÓM TẮTNghiên cứu 78 bệnh nhân (BN) mắc bệnh gan do rượu được điều trị bằng phác đồ 4 tuần thuốctiêm laennec có nguồn gốc từ nhau thai người (Công ty JBP Nhật Bản), kết quả cho thấy:- Laennec có tác dụng cải thiện enzym gan, thể hiện giảm nồng độ ALT và AST sau 2 tuầnđiều trị (95,2 ± 52,1 U/l giảm xuống 62,9 ± 47,1 U/l với ALT, 119,7 ± 137,3 U/l giảm xuống 51,1± 27,9 U/l với AST, p < 0,001) và tiếp tục giảm sau điều trị 4 tuần. GGT và bilirubin máu cũngcải thiện rõ.- Sau 4 tuần điều trị, 51,3% BN có ALT về mức bình thường, chỉ còn 13,8% BN nồng độAST tăng > 60 U/l.- Thuốc laennec an toàn, không gây ra biến cố bất lợi có ý nghĩa lâm sàng trong thời giannghiên cứu.* Tư khóa: Bệnh gan do rượu; Thuốc laennec; Hiệu quả cải thiện enzym;THE SAFETY AND EFFECT OF LAENNEC ON HEPATICENZYME IN PATIENTS WITH ALCOHOLIC LIVER DISEASESUMMARYStudy 78 patients with alcoholic liver disease who were taken 2 ml laennec SC or IM per dayfor 4 weeks, the result showed that:- Laennec recovered alcoholic hepatic injury: ALT decreased from 95.2 ± 52.1 U/l to 62.9 ±47.1 U/l, AST declined from 119.7 ± 137.3 U/l to 51.1 ± 27.9 U/l within 2 treated weeks, p < 0.001.GGT and bilirubine were also recovered clearly.- At week 4, ALT decreased to normal in 51.3% of patients and only 13.8% of patients hadAST over 60 U/l.- Laennec was safe without adverse events during the study.* Key words: Alcoholic liver disease; Laennec; The effect of laennec on hepatic enzyme.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh gan do rượu là bệnh lý thườnggặp tại Việt Nam cũng như hầu hết cácnước trên thế giới với tỷ lệ không ngừnggia tăng theo lượng rượu bia tiêu thụhàng năm. Bệnh tiến triển qua 3 giaiđoạn: gan nhiễm mỡ, viêm gan rượu, xơgan và dẫn đến tử vong do biến chứngcủa tăng áp lực cửa cũng như suy chứcnăng gan (vỡ tĩnh mạch thực quản, hônmê gan…) nếu không có các biện pháp* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2014Ngày bài báo được đăng: 27/05/2014110TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014nếu không có các biện pháp điều trị phùhợp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có phácđồ điều trị chuẩn cho bệnh lý này tại ViệtNam cũng như trên thế giới ngoài việckhuyến cáo bệnh nhân bỏ rượu và tăngcường dinh dưỡng cho BN.Laennec là sản phẩm dược phẩmđược bào chế bằng cách tách bỏ lớp mỡnhau thai, thủy phân bằng axít chlohydric,thành phần chủ yếu chứa axít amin (gồm18 loại axít amin khác nhau với hàmlượng 37,5 mg/ml). Thuốc đã được phéplưu hành tại Nhật Bản từ năm 1974, HànQuốc năm 2005, Liên Bang Nga năm2008 với nhiều nghiên cứu chứng minhtính hiệu quả làm giảm enzym gan, hạnchế tăng sinh tổ chức xơ và thúc đẩy táitạo tế bào gan ở BN mắc bệnh gan dorượu. Tuy nhiên, những dữ liệu về độ antoàn và hiệu lực của thuốc laennec trênngười Việt Nam hiện chưa được xácđịnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tàinghiên cứu này nhằm thu thập các dữliệu về: Tính an toàn và hiệu quả cải thiệnemzym gan của laennec trên người ViệtNam mắc bệnh gan do rượu.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.78 BN mắc bệnh gan do rượu, điều trịnội và ngoại trú tại Khoa Nội tiêu hóa,Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 06 - 2013đến 11 - 2013, đồng thời thỏa mãn cáctiêu chí sau:- Tuổi ≥ 18.- Xét nghiệm tăng enzym gan ALT ≥1,5 lần giới hạn cao nhất của bình thường(≥ 60 U/l).- Tự nguyện đồng ý tham gia nghiêncứu (ký vào phiếu thỏa thuận tham gianghiên cứu).Chẩn đoán bệnh gan do rượu theotiêu chuẩn của Hội Nghiên cứu Bệnh ganHoa Kỳ (AASLD) (2010) [1]:- Tiền sử lạm dụng rượu nhiều năm(đánh giá theo bảng câu hỏi AUDIT củaTổ chức Y tế Thế giới - WHO).- Có dấu hiệu tổn thương gan trên xétnghiệm (emzym gan AST, ALT tăng) và/hoặc thay đổi hình thái gan trên lâm sàng(gan to chắc) hoặc trên chẩn đoán hìnhảnh (gan nhu mô thô, tăng âm).- Loại trừ các căn nguyên gây tổnthương gan khác như do virut, tắc mật,thuốc…* Loại khỏi nhóm nghiên cứu nhữngBN mắc bệnh gan do rượu có ALT < 60U/l, xơ gan với điểm Child - Pugh > 12,tiền sử dị ứng với thuốc chiết xuất từđộng vật, phụ nữ có thai hoặc cho conbú, sử dụng thuốc ảnh hưởng đến enzymgan trong thời gian nghiên cứu…2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu theo phương pháp mô tả,theo dõi dọc tại thời điểm mốc nhận vàonghiên cứu, sau điều trị 2 và 4 tuần.Chúng tôi không thiết kế nhóm chứng, vìtổng hợp y văn cho thấy nếu chỉ ngưngrượu đơn thuần thì enzym gan sẽ chỉgiảm chậm và có ý nghĩa sau ít nhất 1tháng [2], đồng thời chúng tôi cũng cânnhắc vấn đề y đức nếu lựa chọn nhómchứng là nhóm chỉ ngưng rượu, trong khilaennec là thuốc đã được chứng minh cóhiệu quả cải thiện enzym gan trên ngườiNhật Bản, Hàn Quốc và Nga.Tất cả BN chọn vào nghiên cứu đềuđược khám lâm sàng, đánh giá tình trạngsử dụng rượu theo bảng câu hỏi AUDITcủa WHO và chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng cần thiết (enzym gan AST, ALT;GGT, bilirubin toàn phần, albumin máu,112TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014chức năng thận, công thức máu, cácmarker virut như HBsAg, anti-HCV…),siêu âm gan đánh giá tình trạng tổnthương gan.100% BN trong nghiên cứu là namgiới, độ tuổi trung bình 47,2 ± 12,3, lứatuổi hay gặp nhất 40 - 59 (76,9%), chỉ có4 BN ≥ 60 tuổi.Tiến hành điều trị: thuốc laennec(Công ty JBP Nhật Bản cung cấp) tiêmbắp 2 ml/lần/ngày (1 ống/ngày) trong 5ngày/tuần trong 4 tuần liên tục. Đây là liềuvà thời gian điều trị theo đúng khuyến cáocủa nhà sản xuất và theo kết quả cácnghiên cứu lâm sàng sản phẩm này tạiHàn Quốc và Nhật Bản.BN bệnh gan do rượu là BN có tiền sửhoặc đang sử dụng rượu. Chúng tôi sửdụng bộ câu hỏi A ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả cải thiện enzym gan của laennec ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượuTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN ENZYM GANCỦA LAENNEC Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH GAN DO RƢỢUDương Quang Huy*; Trần Việt Tú*; Nguyễn Bá Vượng* và CSTÓM TẮTNghiên cứu 78 bệnh nhân (BN) mắc bệnh gan do rượu được điều trị bằng phác đồ 4 tuần thuốctiêm laennec có nguồn gốc từ nhau thai người (Công ty JBP Nhật Bản), kết quả cho thấy:- Laennec có tác dụng cải thiện enzym gan, thể hiện giảm nồng độ ALT và AST sau 2 tuầnđiều trị (95,2 ± 52,1 U/l giảm xuống 62,9 ± 47,1 U/l với ALT, 119,7 ± 137,3 U/l giảm xuống 51,1± 27,9 U/l với AST, p < 0,001) và tiếp tục giảm sau điều trị 4 tuần. GGT và bilirubin máu cũngcải thiện rõ.- Sau 4 tuần điều trị, 51,3% BN có ALT về mức bình thường, chỉ còn 13,8% BN nồng độAST tăng > 60 U/l.- Thuốc laennec an toàn, không gây ra biến cố bất lợi có ý nghĩa lâm sàng trong thời giannghiên cứu.* Tư khóa: Bệnh gan do rượu; Thuốc laennec; Hiệu quả cải thiện enzym;THE SAFETY AND EFFECT OF LAENNEC ON HEPATICENZYME IN PATIENTS WITH ALCOHOLIC LIVER DISEASESUMMARYStudy 78 patients with alcoholic liver disease who were taken 2 ml laennec SC or IM per dayfor 4 weeks, the result showed that:- Laennec recovered alcoholic hepatic injury: ALT decreased from 95.2 ± 52.1 U/l to 62.9 ±47.1 U/l, AST declined from 119.7 ± 137.3 U/l to 51.1 ± 27.9 U/l within 2 treated weeks, p < 0.001.GGT and bilirubine were also recovered clearly.- At week 4, ALT decreased to normal in 51.3% of patients and only 13.8% of patients hadAST over 60 U/l.- Laennec was safe without adverse events during the study.* Key words: Alcoholic liver disease; Laennec; The effect of laennec on hepatic enzyme.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh gan do rượu là bệnh lý thườnggặp tại Việt Nam cũng như hầu hết cácnước trên thế giới với tỷ lệ không ngừnggia tăng theo lượng rượu bia tiêu thụhàng năm. Bệnh tiến triển qua 3 giaiđoạn: gan nhiễm mỡ, viêm gan rượu, xơgan và dẫn đến tử vong do biến chứngcủa tăng áp lực cửa cũng như suy chứcnăng gan (vỡ tĩnh mạch thực quản, hônmê gan…) nếu không có các biện pháp* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2014Ngày bài báo được đăng: 27/05/2014110TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014nếu không có các biện pháp điều trị phùhợp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có phácđồ điều trị chuẩn cho bệnh lý này tại ViệtNam cũng như trên thế giới ngoài việckhuyến cáo bệnh nhân bỏ rượu và tăngcường dinh dưỡng cho BN.Laennec là sản phẩm dược phẩmđược bào chế bằng cách tách bỏ lớp mỡnhau thai, thủy phân bằng axít chlohydric,thành phần chủ yếu chứa axít amin (gồm18 loại axít amin khác nhau với hàmlượng 37,5 mg/ml). Thuốc đã được phéplưu hành tại Nhật Bản từ năm 1974, HànQuốc năm 2005, Liên Bang Nga năm2008 với nhiều nghiên cứu chứng minhtính hiệu quả làm giảm enzym gan, hạnchế tăng sinh tổ chức xơ và thúc đẩy táitạo tế bào gan ở BN mắc bệnh gan dorượu. Tuy nhiên, những dữ liệu về độ antoàn và hiệu lực của thuốc laennec trênngười Việt Nam hiện chưa được xácđịnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tàinghiên cứu này nhằm thu thập các dữliệu về: Tính an toàn và hiệu quả cải thiệnemzym gan của laennec trên người ViệtNam mắc bệnh gan do rượu.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.78 BN mắc bệnh gan do rượu, điều trịnội và ngoại trú tại Khoa Nội tiêu hóa,Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 06 - 2013đến 11 - 2013, đồng thời thỏa mãn cáctiêu chí sau:- Tuổi ≥ 18.- Xét nghiệm tăng enzym gan ALT ≥1,5 lần giới hạn cao nhất của bình thường(≥ 60 U/l).- Tự nguyện đồng ý tham gia nghiêncứu (ký vào phiếu thỏa thuận tham gianghiên cứu).Chẩn đoán bệnh gan do rượu theotiêu chuẩn của Hội Nghiên cứu Bệnh ganHoa Kỳ (AASLD) (2010) [1]:- Tiền sử lạm dụng rượu nhiều năm(đánh giá theo bảng câu hỏi AUDIT củaTổ chức Y tế Thế giới - WHO).- Có dấu hiệu tổn thương gan trên xétnghiệm (emzym gan AST, ALT tăng) và/hoặc thay đổi hình thái gan trên lâm sàng(gan to chắc) hoặc trên chẩn đoán hìnhảnh (gan nhu mô thô, tăng âm).- Loại trừ các căn nguyên gây tổnthương gan khác như do virut, tắc mật,thuốc…* Loại khỏi nhóm nghiên cứu nhữngBN mắc bệnh gan do rượu có ALT < 60U/l, xơ gan với điểm Child - Pugh > 12,tiền sử dị ứng với thuốc chiết xuất từđộng vật, phụ nữ có thai hoặc cho conbú, sử dụng thuốc ảnh hưởng đến enzymgan trong thời gian nghiên cứu…2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu theo phương pháp mô tả,theo dõi dọc tại thời điểm mốc nhận vàonghiên cứu, sau điều trị 2 và 4 tuần.Chúng tôi không thiết kế nhóm chứng, vìtổng hợp y văn cho thấy nếu chỉ ngưngrượu đơn thuần thì enzym gan sẽ chỉgiảm chậm và có ý nghĩa sau ít nhất 1tháng [2], đồng thời chúng tôi cũng cânnhắc vấn đề y đức nếu lựa chọn nhómchứng là nhóm chỉ ngưng rượu, trong khilaennec là thuốc đã được chứng minh cóhiệu quả cải thiện enzym gan trên ngườiNhật Bản, Hàn Quốc và Nga.Tất cả BN chọn vào nghiên cứu đềuđược khám lâm sàng, đánh giá tình trạngsử dụng rượu theo bảng câu hỏi AUDITcủa WHO và chỉ định xét nghiệm cận lâmsàng cần thiết (enzym gan AST, ALT;GGT, bilirubin toàn phần, albumin máu,112TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014chức năng thận, công thức máu, cácmarker virut như HBsAg, anti-HCV…),siêu âm gan đánh giá tình trạng tổnthương gan.100% BN trong nghiên cứu là namgiới, độ tuổi trung bình 47,2 ± 12,3, lứatuổi hay gặp nhất 40 - 59 (76,9%), chỉ có4 BN ≥ 60 tuổi.Tiến hành điều trị: thuốc laennec(Công ty JBP Nhật Bản cung cấp) tiêmbắp 2 ml/lần/ngày (1 ống/ngày) trong 5ngày/tuần trong 4 tuần liên tục. Đây là liềuvà thời gian điều trị theo đúng khuyến cáocủa nhà sản xuất và theo kết quả cácnghiên cứu lâm sàng sản phẩm này tạiHàn Quốc và Nhật Bản.BN bệnh gan do rượu là BN có tiền sửhoặc đang sử dụng rượu. Chúng tôi sửdụng bộ câu hỏi A ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Bệnh gan do rượu Hiệu quả cải thiện enzym Điều trị bệnh ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 205 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0