![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu tình hình sắc giác ở cư dân huyện Nam Đông - Thừa Thiên Huế
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 130.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu nhằm phát hiện các khuyết tật sắc giác ở cộng đồng cư dân một số xã thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế; góp phần nghiên cứu các đặc điểm sinh lý di truyền của khuyết tật sắc giác trong mối liên quan với giới và độ biểu hiện kiểu hình của khuyết tật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình sắc giác ở cư dân huyện Nam Đông - Thừa Thiên Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẮC GIÁC Ở CƯ DÂN HUYỆN NAM ĐÔNG THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Thị Mai Dung, Phan Anh Tr ường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tr ần Th ị Liên Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự cảm nhận màu sắc (còn gọi là sắc giác) là một quá trình phức tạp. Chúng ta thường có sự thống nhất về màu sắc vì có hệ thụ cảm màu sắc và hệ thần kinh sắc giác giống nhau. Sự bất thường của một trong hai hệ thống trên sẽ dẫn đến bất thường sắc giác. Các bất thường sắc giác thường gặp nhất là các dạng mù màu đỏ, mù màu lục. Dạng mù màu vàng xanh rất hiếm gặp, phần lớn do mắc phải. Mù hoàn toàn mọi màu sắc cũng rất hiếm gặp, những người này chỉ cảm nhận được ánh sáng với mức độ sáng, tối khác nhau [1,2,3]. Sự bất thường này gây ra những khó khăn trong sinh hoạt như chọn hoa trái hay các đồ vật theo màu sắc, nhận ra các đèn báo giao thông... Ngoài ra còn có thể ảnh hưởng tới thành tích học tập và sự phát triển nhận thức của trẻ em. Trong những ngành nghề không hạn chế những người có sắc giác bất thường thì những người mù màu thường gặp khó khăn nhiều hơn trong những công việc liên quan đến màu sắc (thợ sửa điện, cảnh sát giao thông, nhân viên cứu hộ ...). Việc phát hiện ra người bị bất thường sắc giác có ý nghĩa thực tế giúp cho chính người bệnh tránh được những nghề nghiệp không thích hợp. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu sắc giác đã được thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu về sắc giác còn chưa nhiều. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu có hệ thống tình hình sắc giác của cư dân Thừa Thiên Huế đồng thời góp phần vào chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng, chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu tình hình sắc giác ở cư dân Huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế “, nhằm mục đích: Phát hiện các khuyết tật sắc giác ở cộng đồng cư dân một số xã thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Góp phần nghiên cứu các đặc điểm sinh lý di truyền của khuyết tật sắc giác trong mối liên quan với giới và độ biểu hiện kiểu hình của khuyết tật. 91 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu sắc giác được tiến hành qua điều tra sàng lọc 1592 cư dân gồm 769 nam và 823 nữ thuộc các xã Thượng Nhật, Hương Giang huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu [5, 6] 2.2.1. Phương pháp điều tra sàng lọc Mỗi người được đọc thử nghiệm qua 21 test các chữ số giả đa sắc trên biểu mẫu của Ishihara (1998). Mỗi test đọc không quá 3 giây. Các bảng mẫu được đặt vuông góc với tầm nhìn và cách xa mắt khoảng 75 cm. Các kết quả đọc được ghi lại theo biểu mẫu điều tra. Đánh giá kết quả và phân loại sắc giác theo tiêu chuẩn của Ishihara: Nếu đọc được 17 tiêu bản trở lên một cách đúng và bình thường thì sắc giác người đó được coi là bình thường. Nếu chỉ có 13 hay 1,96). Bất thường sắc giác gặp ở các dạng khác nhau gồm: 10 trường hợp suy yếu sắc giác và 33 trường hợp khuyết tật các loại. Kết quả được trình bày ở bả ng 3.2. Bảng 3.2: Phân loại bất thường sắc giác của cư dân huyện Nam Đông Đối tượng Nam Nữ Sắc giác n1 % trong nam n2 % trong nữ n % Tổng số cư dân 769 100 823 100 1592 100 nghiên cứu SG SG bất thường 5 0,65 0,57 5 0,61 0,53 10 0,63 0,39 Suy yếu khuyết tật 27 3,51 1,30 6 0,73 0,58 33 2,07 0,53 SG 32 4,16 1,41 11 1,34 0,79 43 2,70 0,70 Qua b ả ng 3.2 cũng cho th ấ y: 93 Có 5 nam suy y ế u s ắ c giác chi ế m 0,65 0,57% và 27 tr ườ ng h ợ p nam khuy ế t t ậ t s ắ c giác chi ế m 3 ,51 1,30% t ổ ng s ố nam. D ạ ng suy y ế u s ắ c giác ở n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình hình sắc giác ở cư dân huyện Nam Đông - Thừa Thiên Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẮC GIÁC Ở CƯ DÂN HUYỆN NAM ĐÔNG THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Thị Mai Dung, Phan Anh Tr ường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tr ần Th ị Liên Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự cảm nhận màu sắc (còn gọi là sắc giác) là một quá trình phức tạp. Chúng ta thường có sự thống nhất về màu sắc vì có hệ thụ cảm màu sắc và hệ thần kinh sắc giác giống nhau. Sự bất thường của một trong hai hệ thống trên sẽ dẫn đến bất thường sắc giác. Các bất thường sắc giác thường gặp nhất là các dạng mù màu đỏ, mù màu lục. Dạng mù màu vàng xanh rất hiếm gặp, phần lớn do mắc phải. Mù hoàn toàn mọi màu sắc cũng rất hiếm gặp, những người này chỉ cảm nhận được ánh sáng với mức độ sáng, tối khác nhau [1,2,3]. Sự bất thường này gây ra những khó khăn trong sinh hoạt như chọn hoa trái hay các đồ vật theo màu sắc, nhận ra các đèn báo giao thông... Ngoài ra còn có thể ảnh hưởng tới thành tích học tập và sự phát triển nhận thức của trẻ em. Trong những ngành nghề không hạn chế những người có sắc giác bất thường thì những người mù màu thường gặp khó khăn nhiều hơn trong những công việc liên quan đến màu sắc (thợ sửa điện, cảnh sát giao thông, nhân viên cứu hộ ...). Việc phát hiện ra người bị bất thường sắc giác có ý nghĩa thực tế giúp cho chính người bệnh tránh được những nghề nghiệp không thích hợp. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu sắc giác đã được thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu về sắc giác còn chưa nhiều. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu có hệ thống tình hình sắc giác của cư dân Thừa Thiên Huế đồng thời góp phần vào chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng, chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu tình hình sắc giác ở cư dân Huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế “, nhằm mục đích: Phát hiện các khuyết tật sắc giác ở cộng đồng cư dân một số xã thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Góp phần nghiên cứu các đặc điểm sinh lý di truyền của khuyết tật sắc giác trong mối liên quan với giới và độ biểu hiện kiểu hình của khuyết tật. 91 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu sắc giác được tiến hành qua điều tra sàng lọc 1592 cư dân gồm 769 nam và 823 nữ thuộc các xã Thượng Nhật, Hương Giang huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu [5, 6] 2.2.1. Phương pháp điều tra sàng lọc Mỗi người được đọc thử nghiệm qua 21 test các chữ số giả đa sắc trên biểu mẫu của Ishihara (1998). Mỗi test đọc không quá 3 giây. Các bảng mẫu được đặt vuông góc với tầm nhìn và cách xa mắt khoảng 75 cm. Các kết quả đọc được ghi lại theo biểu mẫu điều tra. Đánh giá kết quả và phân loại sắc giác theo tiêu chuẩn của Ishihara: Nếu đọc được 17 tiêu bản trở lên một cách đúng và bình thường thì sắc giác người đó được coi là bình thường. Nếu chỉ có 13 hay 1,96). Bất thường sắc giác gặp ở các dạng khác nhau gồm: 10 trường hợp suy yếu sắc giác và 33 trường hợp khuyết tật các loại. Kết quả được trình bày ở bả ng 3.2. Bảng 3.2: Phân loại bất thường sắc giác của cư dân huyện Nam Đông Đối tượng Nam Nữ Sắc giác n1 % trong nam n2 % trong nữ n % Tổng số cư dân 769 100 823 100 1592 100 nghiên cứu SG SG bất thường 5 0,65 0,57 5 0,61 0,53 10 0,63 0,39 Suy yếu khuyết tật 27 3,51 1,30 6 0,73 0,58 33 2,07 0,53 SG 32 4,16 1,41 11 1,34 0,79 43 2,70 0,70 Qua b ả ng 3.2 cũng cho th ấ y: 93 Có 5 nam suy y ế u s ắ c giác chi ế m 0,65 0,57% và 27 tr ườ ng h ợ p nam khuy ế t t ậ t s ắ c giác chi ế m 3 ,51 1,30% t ổ ng s ố nam. D ạ ng suy y ế u s ắ c giác ở n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Hệ thần kinh sắc giác Nghiên cứu tình hình sắc giác Sinh lý di truyền Khuyết tật sắc giác Dạng mù màu đỏTài liệu liên quan:
-
6 trang 309 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 274 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 225 0 0
-
8 trang 222 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 220 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 210 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
8 trang 169 0 0