![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.61 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình gated SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng gồm 106 bệnh nhân sau NMCT và 34 người không mắc bệnh tim mạch có độ tuổi và tỷ lệ nam/nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành chụp gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim và so sánh các chỉ số rối loạn đồng bộ thất trái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỒNG BỘ THẤT TRÁI BẰNG XẠ HÌNH SPECT Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU SCIENTIFIC RESEARCH CƠ TIM Assessment of left ventricular dyssynchrony by SPECT myocardial perfusion imaging in post myocardial infartion patients Nguyễn Thị Thanh Trung*, Lê Ngọc Hà**, Phạm Thái Giang** SUMMARY Objective: to evaluate left ventricular synchrony parameters using gated myocardial perfusion single photon emission computed tomography (GSPECT) in post myocardial infarction (MI) patients. Subject and methods: a cross - sectional study was conducted on 34 subjects without cardiovascular disease and 104 post-MI patients. Results: left ventricular dyssynchrony parameters including PSD and HBW were 48.7 ± 19.49 and 154.95 ± 71.97 in post-MI group compared to 17.5 ± 7.24 and 53.9 ± 15.14 respectively in control group (p NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái là một trong 1. Đối tượng: 140 đối tượng nghiên cứu bao những hậu quả của bệnh động mạch vành, đặc biệt gồm 106 BN sau NMCT (nhóm bệnh) và 34 đối tượng sau nhồi máu cơ tim (NMCT). Arnold (2010) và cộng là người bình thường, không mắc các bệnh tim mạch sự nghiên rối loạn đồng bộ thất trái ở bệnh nhân sau (nhóm chứng) có sự phân bố lứa tuổi, giới tính tương NMCT sớm cho thấy có tới 56 % và 61% bệnh nhân tự như nhóm BN sau NMCT. có rối loạn đồng bộ thất trái dựa trên đánh giá bằng Tiêu chuẩn lựa chọn: siêu âm Doppler mô [3]. Rối loạn đồng bộ thất trái có liên quan tới tình trạng suy tim và làm tăng biến cố tim Nhóm bệnh nhân sau NMCT mạch cũng như tỷ lệ chết ở bệnh nhân sau NMCT. + Các BN sau NMCT cấp (theo tiêu chuẩn của Tổ Nghiên cứu của Pazhenkottil (2011) theo dõi trên 197 chức Y tế thế giới) đã qua giai đoạn cấp ít nhất 14 ngày, bệnh nhân sau NMCT cho thấy tỷ lệ biến cố tim mạch BN đang trong giai đoạn hồi phục. ở nhóm rối loạn đồng bộ thất trái cao hơn rõ rệt so với + BN được chụp xạ hình SPECT theo hướng dẫn nhóm BN không rối loạn đồng bộ thất trái (62,9 % so với của Hội tim mạch hạt nhân Hoa Kỳ năm 2010. 24,7%) và cho rằng rối loạn đồng bộ thất trái là 1 trong 3 yếu tố độc lập dự đoán các biến cố tim mạch ở bệnh Nhóm chứng nhân saua NMCT [5]. + Không có tiền sử bệnh tim mạch. Không có biểu Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá rối loạn hiện bệnh tim mạch qua khám lâm sàng, điện tâm đồ, đồng bộ thất trái như điện tâm đồ, siêu âm Doppler mô siêu âm tim. cơ tim, siêu âm 3D … Xạ hình SPECT tưới máu cơ tim + Không có bằng chứng thiếu máu cơ tim trên đã được ứng dụng từ nhiều thập kỷ qua trong phát hiện hình ảnh xạ hình tưới máu cơ tim: điểm khuyết xạ ở thiếu máu cơ tim tồn dư, phân biệt cơ tim đông miên mỗi vùng < 2; SRS NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Chụp xạ hình tưới máu cơ tim tương ứng tức là thay đổi theo sự co và giãn của cơ tim. Máy sử dụng hàm Fourier để ước tính sự biến + Phương tiện: hệ thống SPECT gamma camera đổi độ dày hay sự co giãn của từng vùng đó theo chu 2 đầu (dual head), Infinia của Hãng GE, Hoa kỳ có các kỳ tim, biểu diễn dưới dạng đồ thị hình sin và tìm ra phần mềm xử lý hình ảnh và đánh giá đồng bộ thất trái thời điểm cơ tim bắt đầu co bóp, gọi là OMC (onset of kèm theo tại khoa Y học hạt nhân, bệnh viện TƯQĐ 108. mechanical contracti ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỒNG BỘ THẤT TRÁI BẰNG XẠ HÌNH SPECT Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU SCIENTIFIC RESEARCH CƠ TIM Assessment of left ventricular dyssynchrony by SPECT myocardial perfusion imaging in post myocardial infartion patients Nguyễn Thị Thanh Trung*, Lê Ngọc Hà**, Phạm Thái Giang** SUMMARY Objective: to evaluate left ventricular synchrony parameters using gated myocardial perfusion single photon emission computed tomography (GSPECT) in post myocardial infarction (MI) patients. Subject and methods: a cross - sectional study was conducted on 34 subjects without cardiovascular disease and 104 post-MI patients. Results: left ventricular dyssynchrony parameters including PSD and HBW were 48.7 ± 19.49 and 154.95 ± 71.97 in post-MI group compared to 17.5 ± 7.24 and 53.9 ± 15.14 respectively in control group (p NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái là một trong 1. Đối tượng: 140 đối tượng nghiên cứu bao những hậu quả của bệnh động mạch vành, đặc biệt gồm 106 BN sau NMCT (nhóm bệnh) và 34 đối tượng sau nhồi máu cơ tim (NMCT). Arnold (2010) và cộng là người bình thường, không mắc các bệnh tim mạch sự nghiên rối loạn đồng bộ thất trái ở bệnh nhân sau (nhóm chứng) có sự phân bố lứa tuổi, giới tính tương NMCT sớm cho thấy có tới 56 % và 61% bệnh nhân tự như nhóm BN sau NMCT. có rối loạn đồng bộ thất trái dựa trên đánh giá bằng Tiêu chuẩn lựa chọn: siêu âm Doppler mô [3]. Rối loạn đồng bộ thất trái có liên quan tới tình trạng suy tim và làm tăng biến cố tim Nhóm bệnh nhân sau NMCT mạch cũng như tỷ lệ chết ở bệnh nhân sau NMCT. + Các BN sau NMCT cấp (theo tiêu chuẩn của Tổ Nghiên cứu của Pazhenkottil (2011) theo dõi trên 197 chức Y tế thế giới) đã qua giai đoạn cấp ít nhất 14 ngày, bệnh nhân sau NMCT cho thấy tỷ lệ biến cố tim mạch BN đang trong giai đoạn hồi phục. ở nhóm rối loạn đồng bộ thất trái cao hơn rõ rệt so với + BN được chụp xạ hình SPECT theo hướng dẫn nhóm BN không rối loạn đồng bộ thất trái (62,9 % so với của Hội tim mạch hạt nhân Hoa Kỳ năm 2010. 24,7%) và cho rằng rối loạn đồng bộ thất trái là 1 trong 3 yếu tố độc lập dự đoán các biến cố tim mạch ở bệnh Nhóm chứng nhân saua NMCT [5]. + Không có tiền sử bệnh tim mạch. Không có biểu Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá rối loạn hiện bệnh tim mạch qua khám lâm sàng, điện tâm đồ, đồng bộ thất trái như điện tâm đồ, siêu âm Doppler mô siêu âm tim. cơ tim, siêu âm 3D … Xạ hình SPECT tưới máu cơ tim + Không có bằng chứng thiếu máu cơ tim trên đã được ứng dụng từ nhiều thập kỷ qua trong phát hiện hình ảnh xạ hình tưới máu cơ tim: điểm khuyết xạ ở thiếu máu cơ tim tồn dư, phân biệt cơ tim đông miên mỗi vùng < 2; SRS NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Chụp xạ hình tưới máu cơ tim tương ứng tức là thay đổi theo sự co và giãn của cơ tim. Máy sử dụng hàm Fourier để ước tính sự biến + Phương tiện: hệ thống SPECT gamma camera đổi độ dày hay sự co giãn của từng vùng đó theo chu 2 đầu (dual head), Infinia của Hãng GE, Hoa kỳ có các kỳ tim, biểu diễn dưới dạng đồ thị hình sin và tìm ra phần mềm xử lý hình ảnh và đánh giá đồng bộ thất trái thời điểm cơ tim bắt đầu co bóp, gọi là OMC (onset of kèm theo tại khoa Y học hạt nhân, bệnh viện TƯQĐ 108. mechanical contracti ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Xạ hình tưới máu cơ tim Rối loạn đồng bộ thất trái Nhồi máu cơ tim Chức năng tâm thu thất tráiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0