Danh mục

Nghiên cứu tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải Phòng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 349.43 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải Phòng. Bài viết thu thập 633 mẫu huyết thanh từ đối tượng tiêm chích ma túy (TCMT) (n = 492) và gái mại dâm (GMD) (n = 141) tại các Trung tâm Giáo dục và Lao động xã hội, Thành phố Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải PhòngTẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GEN KHÁNG THUỐC CỦA HBVỞ ĐỐI TƢỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY VÀ GÁI MẠI DÂM TẠI HẢI PHÒNGNguyễn Hùng Cường*; Nguyễn Bảo Trân*; Hoàng Thị Thanh Huyền*Azumi Ishizaki**; Hiroshi Ichimura**; Phạm Văn Thức*TÓM TẮTThu thập 633 mẫu huyết thanh từ đối tượng tiêm chích ma tuý (TCMT) (n = 492) và gái mại dâm(GMD) (n = 141) tại các Trung tâm Giáo dục và Lao động xã hội, Thành phố Hải Phòng. Tách chiếtHBV-ADN từ mẫu huyết thanh có kết quả sàng lọc HBsAg dương tính. Khuếch đại vùng gen Pol-RTcủa HBV nhờ phản ứng Nested PCR và sản phẩm sau PCR được giải trình tự gen trực tiếp. Phântích đột biến kháng thuốc của HBV bằng chương trình GENETYX và hướng dẫn của StandfordUniversity trên cơ sở kết quả giải trình tự vùng gen Pol-RT.Kết quả: tỷ lệ nhiễm HBV ở cả hai nhóm đối tượng TCMT và GMD tại Hải Phòng là 10,59%.Trong đó, nhóm TCMT là 10,57% và nhóm GMD là 10,64%. Ba genotýp/subtýp của HBV được pháthiện tại khu vực duyên hải phía Bắc; HBV subtýp B4 có tỷ lệ phân bố phân bố cao nhất (77,61%),tiếp theo là subtýp C1 (19,4%) và subtýp I1 (2,99%). Tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc lamivudine trong67 chủng HBV nghiên cứu là 3,84% và kháng thuốc adefovir và entercavir là 0%. Một chủng HBVgenotýp B xuất hiện đột biến kiểu YMDD. Axít amin tại vị trí aa 204 của vùng gen Pol-RT là methionineđược thay thế bằng aa isoleucin và bộ tứ aa YMDD (tyrosine-methionine-aspartate-aspartate) chuyểnthành YIDD. Đây là đột biến kháng đa thuốc dòng nucleoside analogue, ngoài kháng lamivudine,chủng virut này còn kháng cả 2 thuốc là telbivudine và telnofovir. Một chủng HBV genotýp B xuấthiện đột biến tại vị trí aa 80 của vùng gen Pol-RT, aa leucine tại vị trí 80 được thay thế bằng aaisoleucin, chủng này chỉ kháng lamivudine đơn độc và theo cơ chế đột biến L80I. Xuất hiện đột biếntự nhiên kiểu YIDD là yếu tố cảnh báo nguy cơ điều trị thất bại với thuốc lamivudine và tenofovir.* Từ khoá: Viêm gan virut B; Đột biến gen kháng thuốc; Tiêm chích ma túy; Gái mại dâm.Study on drug resistant hepatitis B virus mutant frequencyamong drug intravenous user and female sex worker groups inHaiphong, VietnamSummaryPlasma samples were collected from 633 subjects among two groups (drug intravenous user[IDU]: 492; female sex worker [FSW]: 141) in the Rehabilitation Center in Haiphong. Plasma viralDNA was extracted from samples that were positive for hepatitis B suface antigen (HBsAg). Pol-RTregions of HBV were amplified by PCR with primers (HB1F(18-39)/HB1R(534-557) and HB2F(414433)/HB2R(970-989)). PCR products were sequenced directly and analized by GENTYX program,introducted by Standford University.* Đại học Y Hải Phòng** Đại học Kanazawa, Nhật BảnNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hùng Cường (nhcuong@hpmu.edu.vn)Ngày nhận bài: 21/5/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo:20/6/2013Ngày bài báo được đăng: 15/7/2013Results: HBsAg prevalence was 10.57% and 10.64% among IDU and FSW groups in Haiphong.Three HBV genotypes/subtypes were confirmed, subtypes B4 was predominant (79.87%), followedby subtypes C1 (18.87%) and subtypes I1 (1,26%). Two subtypes I1 strains were indentified. Subtype57TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013I1 was identified with very rare prevalence in Vietnam. Lamivudine resistant rate was 3.84% (L80Imutation: 1.92%; M204I mutation: 1.92%) and tenofovir resistant rate was 1.92% (M204I mutation).The resistant rate of adefovir and entercavir was 0%. M204I mutation (YMDD =>YIDD) was crossresistant mutation, HBV will resistant with lamivudine, tebivudine and tenofovir. The appearance ofcross-resistant mutations can expect treatment failure with multi-drugs in future. The buidinge of anational program to monitor the appearance HBV drug resistant mutations is very important.* Key words: HBV; Drug resistant mutation; Intravenous drug user; Female sex worker.ĐẶT VẤN ĐỀViêm gan virut B (HBV) là vấn đề sứckhỏe được quan tâm trên toàn thế giới.Khoảng 5% dân số thế giới bị nhiễm HBV,tương đương với 350 triệu người [8, 9].Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôitháng 9 - 2008 trên 1.077 đối tượng ở HảiPhòng, tỷ lệ nhiễm HBV là 12,2% [1]. Đa sốnhiễm HBV mạn tính, một số khá lớn là tìnhtrạng viêm gan B mạn tính và có nhu cầuđiều trị bệnh. Thuốc điều trị HBV hiện naygồm: interferon alfa, peginterferon alfa, cácnucleosid [3, 4, 5]. Trong đó, các chế phẩmcủa interferon có giá thành rất cao và đa sốbệnh nhân không có cơ hội sử dụng. Cácthuốc thuộc nhóm nucleosid analoguesgồm: lamivudine, adefovir dipivoxil, entecavir,tenofovir và emtricitabine… hiện đang sửdụng chủ yếu và rất có hiệu quả trong điềutrị HBV [2]. Tuy nhiên, vấn đề lựa chọnphác đồ điều trị hợp lý và có sơ sở để đảmbảo hiệu quả của quá trình điều trị gặpnhiều khó khăn do thông tin về kháng thuốccủa HBV tại Việt Nam được công bố khô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: