Nghiên cứu ứng dụng ghép tự thân tế bào gốc máu ngoại vi giữ đông lạnh -196oC trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 343.66 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm trình bày vấn đề ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc máu ngoại vi trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nhằm mục đích kéo dài thời gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng ghép tự thân tế bào gốc máu ngoại vi giữ đông lạnh -196oC trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC MÁUNGOẠI VI GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤPDÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCMTrần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốcmáu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thờigian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 23 bệnh nhân BCCDT tự ghép TBGMNV có người chophù hợp.Kết quả: Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, chúng tôi tiến hành ghép tự thân tế bào gốc máungoại vi giữ đông lạnh ở -1960C cho 23 trường hợp Bạch cầu cấp dòng tủy, gồm có 7 bệnh nhân nam và 16 bệnhnhân nữ, tuổi trung bình là 33 ± 4. Huy động tế bào gốc máu ngoại vi với Cyclophosphamide liều cao và G-CSF(Neupogen). Điều kiện hóa trước ghép với phác đồ BuCy (Busulfan và Cyclophosphamide). Số lượng trung bìnhtế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là 10,5 ± 2,1 x 108/kg và 4,2 ± 0,8 x 106/kg. Kết quảsau ghép: (1) Tất cả bệnh nhân đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch cầu hạt trung tính là9,8 ± 1,2 ngày và tiểu cầu là 23,2 ± 9,7 ngày, (2) Các biến chứng thường gặp nhất là: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn,nôn ói) 100%, sốt giảm bạch cầu hạt 100%, loét niêm mạc miệng 100%, (3) Tỷ lệ tái phát 26%, thời gian sốngkhông bệnh và thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,4 ± 0,9 năm và 3,9 ± 1,1 năm.Kết luận: Ghép tự thân TBGMNV là phương pháp sau điều trị tấn công có hiệu quả nhằm kéo dài thời giansống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.Từ khóa: tự ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.ABSTRACTRESEACH OF APPLICATION OF THE AUTOLOGOUS PERIPHERAL BLOOD STEM CELLTRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIAAT THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITYTran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 174 - 180Objectives: Research application of the autologous peripheral blood stem cell transplantation bycryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overallsurvival.Method: Clinical trial study in 23 acute myeloid leukemia (AML) patients with autogeneic peripheral bloodstem cell transplantation.Results: From January 2005 to June 2010, we performed 23 cases of Autologous PBSC Transplantation forAcute myelogenous leukemia patients. There were 7 males and 16 females with the median age 33 ± 4. The* ĐH Y Dược TP.HCM** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCMTác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271Chuyên Đề Truyền Máu Huyết HọcEmail: tstuan2010@yahoo.com175Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011mobilization regimen was high dose Cyclophosphamide and G-CSF (Neupogen). The conditioning regimen wasBuCy (Busulfan and Cyclophosphamide). The median mononucleocyte count was 10.5 ± 2.1 x 108/kg and CD34+cell count was 4.2 ± 0.8 x 106/kg. The median time of neutrophile recovery was 9.8 ± 1.2 days and plateletrecovery was 23.2 ± 9.7 days. No patient underwent severe complication and toxicity in the period time oftransplantation. Rate of relapse were 26%, Disease free survival and Overall survival were 3.4 ± 0.9 years and3.9 ± 1.1 years.Conclusion: Autologous peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for improvingthe disease free survival and overall survival in AML patients.Key word: Autologous peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.TBG MNV được sử dụng ngày càng nhiều hơnĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆUghép tủy tự thân vì cho sự phục hồi BC hạt vàBệnh Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) làTC nhanh hơn(14,29,30, 33).một bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh lýTBG luôn hiện diện ở MNV với một mức độác tính của hệ tạo máu. Hóa trị liệu với các phácthấp, do đó các tác giả đã sử dụng một số biệnđồ có Anthracycline ngày càng nâng cao tỷ lệ luipháp để gia tăng số lượng các TBG này trongbệnh hoàn toàn (LBHT) sau điều trị tấn công,máu, bao gồm hoá trị liệu, thuốc kích thích tăngtuy nhiên bệnh sẽ chắc chắn tái phát nếu nhưtrưởng tế bào tạo máu hay thuốc ức chế các thụkhông được tiếp tục điều trị sau tấn công. Vớithể hoá học, sau đó thu thập chúng bằngmột số BN không có người cho tế bào gốc phùphương pháp ly tách tế bào, gọi là các tế bàohợp HLA, các tác giả đề nghị huy động và giữđầu dòng tạo máu ở MNV và lưu trữ để ghépđông lạnh các tế bào gốc máu ngoại vi (TBGcho BN. Các tác nhân được sử dụng cho việcMNV) của các BN, sau đó điều kiện hóa với cáchuy độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng ghép tự thân tế bào gốc máu ngoại vi giữ đông lạnh -196oC trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC MÁUNGOẠI VI GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤPDÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCMTrần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**TÓM TẮTMục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốcmáu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thờigian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 23 bệnh nhân BCCDT tự ghép TBGMNV có người chophù hợp.Kết quả: Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, chúng tôi tiến hành ghép tự thân tế bào gốc máungoại vi giữ đông lạnh ở -1960C cho 23 trường hợp Bạch cầu cấp dòng tủy, gồm có 7 bệnh nhân nam và 16 bệnhnhân nữ, tuổi trung bình là 33 ± 4. Huy động tế bào gốc máu ngoại vi với Cyclophosphamide liều cao và G-CSF(Neupogen). Điều kiện hóa trước ghép với phác đồ BuCy (Busulfan và Cyclophosphamide). Số lượng trung bìnhtế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là 10,5 ± 2,1 x 108/kg và 4,2 ± 0,8 x 106/kg. Kết quảsau ghép: (1) Tất cả bệnh nhân đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch cầu hạt trung tính là9,8 ± 1,2 ngày và tiểu cầu là 23,2 ± 9,7 ngày, (2) Các biến chứng thường gặp nhất là: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn,nôn ói) 100%, sốt giảm bạch cầu hạt 100%, loét niêm mạc miệng 100%, (3) Tỷ lệ tái phát 26%, thời gian sốngkhông bệnh và thời gian sống toàn bộ sau ghép là 3,4 ± 0,9 năm và 3,9 ± 1,1 năm.Kết luận: Ghép tự thân TBGMNV là phương pháp sau điều trị tấn công có hiệu quả nhằm kéo dài thời giansống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.Từ khóa: tự ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.ABSTRACTRESEACH OF APPLICATION OF THE AUTOLOGOUS PERIPHERAL BLOOD STEM CELLTRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIAAT THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITYTran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 174 - 180Objectives: Research application of the autologous peripheral blood stem cell transplantation bycryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overallsurvival.Method: Clinical trial study in 23 acute myeloid leukemia (AML) patients with autogeneic peripheral bloodstem cell transplantation.Results: From January 2005 to June 2010, we performed 23 cases of Autologous PBSC Transplantation forAcute myelogenous leukemia patients. There were 7 males and 16 females with the median age 33 ± 4. The* ĐH Y Dược TP.HCM** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCMTác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271Chuyên Đề Truyền Máu Huyết HọcEmail: tstuan2010@yahoo.com175Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011mobilization regimen was high dose Cyclophosphamide and G-CSF (Neupogen). The conditioning regimen wasBuCy (Busulfan and Cyclophosphamide). The median mononucleocyte count was 10.5 ± 2.1 x 108/kg and CD34+cell count was 4.2 ± 0.8 x 106/kg. The median time of neutrophile recovery was 9.8 ± 1.2 days and plateletrecovery was 23.2 ± 9.7 days. No patient underwent severe complication and toxicity in the period time oftransplantation. Rate of relapse were 26%, Disease free survival and Overall survival were 3.4 ± 0.9 years and3.9 ± 1.1 years.Conclusion: Autologous peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for improvingthe disease free survival and overall survival in AML patients.Key word: Autologous peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.TBG MNV được sử dụng ngày càng nhiều hơnĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆUghép tủy tự thân vì cho sự phục hồi BC hạt vàBệnh Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) làTC nhanh hơn(14,29,30, 33).một bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh lýTBG luôn hiện diện ở MNV với một mức độác tính của hệ tạo máu. Hóa trị liệu với các phácthấp, do đó các tác giả đã sử dụng một số biệnđồ có Anthracycline ngày càng nâng cao tỷ lệ luipháp để gia tăng số lượng các TBG này trongbệnh hoàn toàn (LBHT) sau điều trị tấn công,máu, bao gồm hoá trị liệu, thuốc kích thích tăngtuy nhiên bệnh sẽ chắc chắn tái phát nếu nhưtrưởng tế bào tạo máu hay thuốc ức chế các thụkhông được tiếp tục điều trị sau tấn công. Vớithể hoá học, sau đó thu thập chúng bằngmột số BN không có người cho tế bào gốc phùphương pháp ly tách tế bào, gọi là các tế bàohợp HLA, các tác giả đề nghị huy động và giữđầu dòng tạo máu ở MNV và lưu trữ để ghépđông lạnh các tế bào gốc máu ngoại vi (TBGcho BN. Các tác nhân được sử dụng cho việcMNV) của các BN, sau đó điều kiện hóa với cáchuy độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ứng dụng ghép tự thân Tế bào gốc máu ngoại vi Bệnh bạch cầu cấp dòng tủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 194 0 0
-
6 trang 191 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0