![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu ứng dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ khoa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.26 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm hơn so với dùng kháng sinh điều trị theo liệu trình dài ngày. Mục tiêu: đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ khoa và hiệu quả tâm lý, kinh tế, xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ khoaNghiên cứu Nguyễn Viết Thảo, Trương Quang Vinh NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG CÁC PHẪU THUẬT NỘI SOI PHỤ KHOA Nguyễn Viết Thảo, Trương Quang Vinh Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Dược HuếTÓM TẮT use of prophylactic antibiotics in gynecologic Sử dụng kháng sinh dự phòng trong các laparoscopy and psychological, economic andphẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm hơn so social effects.với dùng kháng sinh điều trị theo liệu trình Methods: cross-sectional descriptive studydài ngày. in patients who were treated by gynecological Mục tiêu: đánh giá kết quả sử dụng kháng laparoscopy at the Department of OBGYN Huesinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ University Hospital from 10/2011 to 05/2012.khoa và hiệu quả tâm lý, kinh tế, xã hội. Data analysis was done by Excel and Medcal Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 12.2 software.Đối tượng là các bệnh nhân có chỉ định phẫu Results: A total of 39 patients withthuật nội soi phụ khoa tại khoa Phụ sản Trường gynecologic laparoscopy using prophylacticđại học Y – Dược Huế từ 10/2011 đến 05/2012. antibiotics. Mean age was 34.1 ± 11.9 years.thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và Patients with ovarian cyst counted for 84.6%.dùng phần mềm Excel, Medcal 12.2 để xử lý và The mean of postoperative duration was 3.3mô tả kết quả. ± 0.6 days. Postoperative fever rate was 2.6%. Kết quả: Tổng cộng có 39 bệnh nhân phẫu Inscision infection was 0%. Costs of long-timethuật nội soi phụ khoa sử dụng kháng sinh dự treatment with antibiotics was 3.45 times morephòng. Tuổi trung bình là 34,1 ± 11,9. Bệnh expensive than prophylactic antibiotics. 100%nhân u nang buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất patient satisfied with this treatment regimen.84,6%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình Conclusion: Use of prophylactic antibioticslà 3,3 ± 0,6 ngày. Tỉ lệ sốt sau mổ 2,6%. Nhiễm in gynecological laparoscopy has better results,trùng vết mổ là 0%. Tổng chi phí sau phẫu fewer complications of infection, shorterthuật trong kháng sinh điều trị gấp 3,45 lần so hospital stay, and positive cost-effect.với kháng sinh dự phòng.100% bệnh nhân hàilòng với cách điều trị này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết luận: Dùng kháng sinh dự phòng trong Ngành phẫu thuật ra đời từ rất sớm nhưngphẫu thuật nội soi phụ khoa cho kết quả tốt, trong một thời gian dài nhiễm khuẩn vẫn làít biến chứng nhiễm trùng, thời gian nằm viện một biến chứng nguy hiểm trong thời kỳ hậungắn và hiệu quả kinh tế cao. phẫu. Nhiễm khuẩn sau mổ có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, sức khỏe của người bệnh,ABSTRACT: ít nhất nó cũng gây kéo dài ngày điều trị, dẫn APPLICATION OF PROPHYLACTIC ANTIBIOTICS IN đến chi phí cho phẫu thuật cao [17], [18], [23].GYNECOLOGICAL LAPAROSCOPY Do đó việc phát hiện và sử dụng kháng sinh là Use of prophylactic antibiotics in một trong những thành tựu lớn của Y học. Giailaparoscopy has many advantages compare to đoạn gần đây, phẫu thuật nội soi ra đời và phátlong time treatment with antibiotics. triển mạnh đã phần nào thay thế phẫu thuật Objectives: To evaluate the results of the mở vì có những ưu điểm nhất định.Tạp chí Phụ Sản44 Tập 11, số 01 Tháng 3-2013Tạp chí phụ sản - 11(1), 44-49, 2013 Cùng với sự tiến bộ của ngành phẫu thuật, thứ hai sau mổ là 6 giờ. Tiến hành nghiên cứucàng ngày càng có nhiều loại kháng sinh mới ra mô tả cắt ngang, dùng protocol thống nhất đểđời đã đem lại hiệu quả tốt hơn trong điều trị. ghi nhận kết quả. Sử dụng phần mềm Exel vàSong lại nảy sinh ra một vấn đề mới mà y học Medcal 12.2 để xử lý số liệu.phải đương đầu đó là sự đề kháng kháng sinh Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những bệnh nhândo sử dụng không đúng cách, không đúng liều, được chẩn đoán mắc bệnh lý phụ khoa đủlạm dụng kháng sinh. Vì vậy, sử dụng kháng điều kiện và có chỉ định phẫu thuật qua nội soisinh như thế nào cho hợp lý là điều mà mọi như u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung,thầy thuốc đều rất quan tâm [3], [10]. lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, tắc vòi tử Trên thế giới đã có rất nhiều công trình cung, vòng lạc chỗ [20].nghiên cứu về kháng sinh dự phòng cho kết Tiêu chuẩn loại trừ: loại khỏi nghiên cứuquả tốt và đưa vào ứng dụng rộng rãi. ở Việt những bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễmNam bước đầu đã nghiên cứu sử dụng kháng khuẩn hay bị nghi ngờ là nhiễm khuẩn, dị ứngsinh dự phòng trong phẫu thuật ngoại, sản với các loại cephalosporin thế hệ 3, đã sử dụngtại một vài bệnh viện lớn trong cả nước và bất kỳ một loại kháng sinh nào đó ít nhất tronglàm giảm đến 70-87% nguy cơ nhiễm khuẩn vòng 7 ngày trước khi phẫu thuật, và bệnhsau mổ [17]. nhân có chống chỉ định trong gây mê [5][20]. Hiện nay trên thị trường có sự hiện diện củarất nhiều loại kháng sinh, đặc biệt là hiện diện III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUcủa kháng sinh thuộc Cephalosporine thế hệ 3. 3.1. Đặc điểm chung của mẫuĐây là thuốc kháng sinh có phổ tác dụng rộng Trong số bệnh nhân chọn vào diện nghiêntrên nhiều chủng vi khuẩn, thời gian bán hủy cứu, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,1kéo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ khoaNghiên cứu Nguyễn Viết Thảo, Trương Quang Vinh NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG CÁC PHẪU THUẬT NỘI SOI PHỤ KHOA Nguyễn Viết Thảo, Trương Quang Vinh Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Dược HuếTÓM TẮT use of prophylactic antibiotics in gynecologic Sử dụng kháng sinh dự phòng trong các laparoscopy and psychological, economic andphẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm hơn so social effects.với dùng kháng sinh điều trị theo liệu trình Methods: cross-sectional descriptive studydài ngày. in patients who were treated by gynecological Mục tiêu: đánh giá kết quả sử dụng kháng laparoscopy at the Department of OBGYN Huesinh dự phòng trong các phẫu thuật nội soi phụ University Hospital from 10/2011 to 05/2012.khoa và hiệu quả tâm lý, kinh tế, xã hội. Data analysis was done by Excel and Medcal Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 12.2 software.Đối tượng là các bệnh nhân có chỉ định phẫu Results: A total of 39 patients withthuật nội soi phụ khoa tại khoa Phụ sản Trường gynecologic laparoscopy using prophylacticđại học Y – Dược Huế từ 10/2011 đến 05/2012. antibiotics. Mean age was 34.1 ± 11.9 years.thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và Patients with ovarian cyst counted for 84.6%.dùng phần mềm Excel, Medcal 12.2 để xử lý và The mean of postoperative duration was 3.3mô tả kết quả. ± 0.6 days. Postoperative fever rate was 2.6%. Kết quả: Tổng cộng có 39 bệnh nhân phẫu Inscision infection was 0%. Costs of long-timethuật nội soi phụ khoa sử dụng kháng sinh dự treatment with antibiotics was 3.45 times morephòng. Tuổi trung bình là 34,1 ± 11,9. Bệnh expensive than prophylactic antibiotics. 100%nhân u nang buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất patient satisfied with this treatment regimen.84,6%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình Conclusion: Use of prophylactic antibioticslà 3,3 ± 0,6 ngày. Tỉ lệ sốt sau mổ 2,6%. Nhiễm in gynecological laparoscopy has better results,trùng vết mổ là 0%. Tổng chi phí sau phẫu fewer complications of infection, shorterthuật trong kháng sinh điều trị gấp 3,45 lần so hospital stay, and positive cost-effect.với kháng sinh dự phòng.100% bệnh nhân hàilòng với cách điều trị này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết luận: Dùng kháng sinh dự phòng trong Ngành phẫu thuật ra đời từ rất sớm nhưngphẫu thuật nội soi phụ khoa cho kết quả tốt, trong một thời gian dài nhiễm khuẩn vẫn làít biến chứng nhiễm trùng, thời gian nằm viện một biến chứng nguy hiểm trong thời kỳ hậungắn và hiệu quả kinh tế cao. phẫu. Nhiễm khuẩn sau mổ có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, sức khỏe của người bệnh,ABSTRACT: ít nhất nó cũng gây kéo dài ngày điều trị, dẫn APPLICATION OF PROPHYLACTIC ANTIBIOTICS IN đến chi phí cho phẫu thuật cao [17], [18], [23].GYNECOLOGICAL LAPAROSCOPY Do đó việc phát hiện và sử dụng kháng sinh là Use of prophylactic antibiotics in một trong những thành tựu lớn của Y học. Giailaparoscopy has many advantages compare to đoạn gần đây, phẫu thuật nội soi ra đời và phátlong time treatment with antibiotics. triển mạnh đã phần nào thay thế phẫu thuật Objectives: To evaluate the results of the mở vì có những ưu điểm nhất định.Tạp chí Phụ Sản44 Tập 11, số 01 Tháng 3-2013Tạp chí phụ sản - 11(1), 44-49, 2013 Cùng với sự tiến bộ của ngành phẫu thuật, thứ hai sau mổ là 6 giờ. Tiến hành nghiên cứucàng ngày càng có nhiều loại kháng sinh mới ra mô tả cắt ngang, dùng protocol thống nhất đểđời đã đem lại hiệu quả tốt hơn trong điều trị. ghi nhận kết quả. Sử dụng phần mềm Exel vàSong lại nảy sinh ra một vấn đề mới mà y học Medcal 12.2 để xử lý số liệu.phải đương đầu đó là sự đề kháng kháng sinh Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những bệnh nhândo sử dụng không đúng cách, không đúng liều, được chẩn đoán mắc bệnh lý phụ khoa đủlạm dụng kháng sinh. Vì vậy, sử dụng kháng điều kiện và có chỉ định phẫu thuật qua nội soisinh như thế nào cho hợp lý là điều mà mọi như u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung,thầy thuốc đều rất quan tâm [3], [10]. lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, tắc vòi tử Trên thế giới đã có rất nhiều công trình cung, vòng lạc chỗ [20].nghiên cứu về kháng sinh dự phòng cho kết Tiêu chuẩn loại trừ: loại khỏi nghiên cứuquả tốt và đưa vào ứng dụng rộng rãi. ở Việt những bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễmNam bước đầu đã nghiên cứu sử dụng kháng khuẩn hay bị nghi ngờ là nhiễm khuẩn, dị ứngsinh dự phòng trong phẫu thuật ngoại, sản với các loại cephalosporin thế hệ 3, đã sử dụngtại một vài bệnh viện lớn trong cả nước và bất kỳ một loại kháng sinh nào đó ít nhất tronglàm giảm đến 70-87% nguy cơ nhiễm khuẩn vòng 7 ngày trước khi phẫu thuật, và bệnhsau mổ [17]. nhân có chống chỉ định trong gây mê [5][20]. Hiện nay trên thị trường có sự hiện diện củarất nhiều loại kháng sinh, đặc biệt là hiện diện III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUcủa kháng sinh thuộc Cephalosporine thế hệ 3. 3.1. Đặc điểm chung của mẫuĐây là thuốc kháng sinh có phổ tác dụng rộng Trong số bệnh nhân chọn vào diện nghiêntrên nhiều chủng vi khuẩn, thời gian bán hủy cứu, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,1kéo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Kháng sinh dự phòng Phẫu thuật nội soi phụ khoa Biến chứng nhiễm trùngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 228 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 210 0 0 -
6 trang 208 0 0
-
11 trang 206 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 203 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 201 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 199 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 195 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0