Danh mục

Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng trong cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 497.14 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng (KNTB) trong cắt ruột thừa (RT) nội soi. Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng trên 102 bệnh nhân (BN) viêm RT cấp được cắt RT nội soi sử dụng KNTB DS-103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng trong cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢSỬ DỤNG KHUNG NÂNG THÀNH BỤNG TRONGCẮT RUỘT THỪA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Đặng Việt Dũng*; Lê Thanh Sơn*TÓM TẮTMục tiêu: ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng (KNTB) trong cắtruột thừa (RT) nội soi. Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng trên 102 bệnh nhân (BN) viêmRT cấp được cắt RT nội soi sử dụng KNTB DS-103. Kết quả: tuổi trung bình 35,6 ± 16,7, namchiếm 54,9%.- Kỹ thuật đặt KNTB khá thuận lợi, không có biến chứng, thời gian đặt KNTB: 1 phút 50,83giây ± 38,61 giây. Trường mổ tuy hẹp hơn so với bơm CO 2 nhưng vẫn đủ để thao tác cắt RTthuận lợi và trường mổ không bị thay đổi trong suốt quá trình mổ, nhất là khi bơm rửa, hút, lấybệnh phẩm ra và đặt dẫn lưu, hạn chế các tác dụng xấu của CO 2, có thể vô cảm bằng gây têtủy sống (GTTS).- Thời gian mổ trung bình: 53,73 ± 15,47 phút, thời gian trung tiện trung bình: 29,21 ± 8,41giờ, thời gian đau sau mổ trung bình: 30,03 ± 8,64 giờ, thời gian nằm viện trung bình: 5,45 ±1,64 ngày, không có biến chứng, tỷ lệ chuyển mổ mở: 2,94%.Kết luận: sử dụng KNTB trong cắt RT nội soi cho kết quả khả thi và an toàn. Có thể thựchiện phẫu thuật dưới GTTS.* Từ khóa: Khung nâng thành bụng; Cắt ruột thừa nội soi.Apply and Evaluate Abdominal Wall Lift in Laparosopic Appendectomyat 103 HospitalSummaryObjective: To apply and evaluate abdominal wall lift in laparosopic appendectomy. Method:Clinical description study in 102 appendicitis patients who undergone laparoscopic appendectomyunder abdominal wall lift DS-103. Results: Mean age 35.6 ± 16.7, men accounted for 54.9%.Technique - lifting the abdominal wall frame set was quite favorable, with no complications, theset time frame: 1 minute 50.83 seconds ± 38.61 seconds. Surgical field was narrower than thepumping CO2, but enough for operation. Advantages were stable space during operation,especially when pumping wash, vacuum, take out and swabs placed drain, limiting the negativeeffects of CO2, spinal anesthesia procedure in 18 patients (17.65%). Average of operation time:53.73 ± 15.47 minutes, average of flatus time: 29.21 ± 8.41 hours, duration of average postoperativepain: 30.03 ± 8.64 hours, hospital stays: 5.45 ± 1.64 days, no complications, open surgicalconversion rate: 2.94%. Conclusions: It was feasibility and safety to use abdominal wall lift inlaparoscopic appendectomy in 102 patients. Surgical techniques could perform under spinal anesthesia.* Key words: Abdominal wall lift; Laparoscopic appendectomy.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2015Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015141TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015ĐẶT VẤN ĐỀViêm RT cấp là cấp cứu ngoại khoahay gặp nhất trong lâm sàng. Mac - Burneyđưa ra phương pháp mổ mở cắt RT, đếnnay vẫn được áp dụng phổ biến trong lâmsàng [2, 4]. Năm 1987, Phillippe Mouretlần đầu tiên áp dụng phẫu thuật nội soi(PTNS) cắt túi mật, đã mở ra một kỷnguyên mới cho sự phát triển của PTNSnói chung và PTNS ổ bụng nói riêng.PTNS ổ bụng ngày càng khẳng định cónhiều ưu điểm so với mổ mở [1]. KhiPTNS cần bơm CO2 tạo trường mổ, việcbơm CO2 sẽ làm tăng áp lực ổ bụng vàtăng hấp thu CO2, gây biến đổi trên hệchuyển hóa, hô hấp, tim mạch. Vì vậy,ở một số BN cao tuổi có bệnh lý timmạch, hô hấp sẽ gặp nguy hiểm khi bơmCO2 và phải mổ mở [3, 5, 9].Năm 1991, Nagai (Nhật Bản) lần đầutiên nghiên cứu tạo trường mổ trongPTNS bằng cách nâng thành bụng màkhông sử dụng bơm CO2 [6], sau đó mộtsố tác giả đưa ra các cách nâng thànhbụng để tạo trường mổ trong PTNS, tuynhiên dụng cụ phức tạp, giá thành cao,chưa phù hợp với điều kiện kinh tế củanước ta [6, 9]. Ở Việt Nam, Phan Đương(1998), Trịnh Minh Tranh (2008) cũng sửdụng khung nâng trong mổ cắt túi mật vàbướu cổ [3, 5].Chúng tôi nghiên cứu chế tạo KNTBvà ứng dụng thay cho bơm CO2 trongPTNS cấp cứu bụng như cắt RT viêm,cắt túi mật, khâu lỗ thủng dạ dày hànhtá tràng khi BN có chống chỉ định bơmCO2 hay gây mê nội khí quản.Mục tiêu của nghiên cứu: Áp dụng kỹthuật và đánh giá kết quả bước đầu142PTNS cắt RT viêm sử dụng KNTB bằngbộ dụng cụ tự tạo.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.102 BN viêm RT cấp được PTNS cắtRT sử dụng KNTB tại Khoa Ngoại bụng,Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8 - 2009đến 5 - 2010.* Tiêu chuẩn chọn BN:- Lâm sàng và cận lâm sàng được chẩnđoán viêm RT cấp, chưa có biến chứng.- Được PTNS cắt RT sử dụng bộ KNTB,không bơm khí CO2.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN viêm RT cấp được mổ mở haymổ nội soi có bơm CO2.- BN chống chỉ định mổ nội soi: phụ nữcó thai, có tiền sử mổ bụng mở nhiều lần.2. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu, mô tả cắt ngang can thiệp,không đối chứng. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: