Nghiên cứu viêm nha chu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Bằng chứng lâm sàng và hóa sinh miễn dịch
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.65 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá tình trạng nha chu ở nhóm bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đánh giá hiệu quả điều trị nha chu không phẫu thuật lên đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN VKDT có viêm nha chu (VNC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu viêm nha chu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Bằng chứng lâm sàng và hóa sinh miễn dịchNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 NGHIÊN CỨU VIÊM NHA CHU Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚPDẠNG THẤP: BẰNG CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÓA SINH MIỄN DỊCH Nguyễn Bích Vân*, Lê Anh Thư**, Hoàng Tử Hùng***TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nha chu ở nhóm bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đánh giáhiệu quả điều trị nha chu không phẫu thuật lên đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN VKDT có viêm nha chu(VNC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 150 đối tượng có vàkhông VKDT. Các biến số thu thập: điểm hoạt động bệnh (DAS28-CRP), mức độ hoạt động bệnh, yếu tố dạngthấp (RF), tốc độ lắng hồng cầu (ESR), Protein phản ứng – C (CRP) và nồng độ tự kháng thể ACPAs, chỉ sốmảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảymáu khi thăm khám (BOP). Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến hành trên 82 BN VKDT có VNC.Chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm điều trị (n=41) hướng dẫn vệ sinh răng miệng (HDVSRM), lấy cao xử lýmặt chân răng (LC - XLMCR) và nhóm chứng (n=41) chỉ HDVSRM. Cả hai nhóm đều được điều trị VKDT theophác đồ chung. Các chỉ số đánh giá giống giai đoạn 1, ghi nhận tại thời điểm ban đầu, sau 3 tháng và 6 tháng điềutrị (riêng ACPAs ghi nhận lúc ban đầu và sau 6 tháng). Kết quả: Giai đoạn 1: Độ tuổi trung bình BN VKDT là 51,7 (±10,4), nữ giới gấp 4,5 lần nam giới (82%). Tỷlệ VNC trong nhóm VKDT là 70% so với 33% trong nhóm không VKDT (p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu viêm nha chu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Bằng chứng lâm sàng và hóa sinh miễn dịchNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 NGHIÊN CỨU VIÊM NHA CHU Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚPDẠNG THẤP: BẰNG CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÓA SINH MIỄN DỊCH Nguyễn Bích Vân*, Lê Anh Thư**, Hoàng Tử Hùng***TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nha chu ở nhóm bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đánh giáhiệu quả điều trị nha chu không phẫu thuật lên đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN VKDT có viêm nha chu(VNC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 150 đối tượng có vàkhông VKDT. Các biến số thu thập: điểm hoạt động bệnh (DAS28-CRP), mức độ hoạt động bệnh, yếu tố dạngthấp (RF), tốc độ lắng hồng cầu (ESR), Protein phản ứng – C (CRP) và nồng độ tự kháng thể ACPAs, chỉ sốmảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD), mất bám dính lâm sàng (CAL) và chảymáu khi thăm khám (BOP). Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến hành trên 82 BN VKDT có VNC.Chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm điều trị (n=41) hướng dẫn vệ sinh răng miệng (HDVSRM), lấy cao xử lýmặt chân răng (LC - XLMCR) và nhóm chứng (n=41) chỉ HDVSRM. Cả hai nhóm đều được điều trị VKDT theophác đồ chung. Các chỉ số đánh giá giống giai đoạn 1, ghi nhận tại thời điểm ban đầu, sau 3 tháng và 6 tháng điềutrị (riêng ACPAs ghi nhận lúc ban đầu và sau 6 tháng). Kết quả: Giai đoạn 1: Độ tuổi trung bình BN VKDT là 51,7 (±10,4), nữ giới gấp 4,5 lần nam giới (82%). Tỷlệ VNC trong nhóm VKDT là 70% so với 33% trong nhóm không VKDT (p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Viêm nha chu Viêm khớp dạng thấp Độ hoạt động bệnh VKDTGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0