Nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 245.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề cập trong bài báo
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG Lương Văn Đức Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế TÓM TẮT Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4 tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường. Từ khoá: Phân vùng, vùng nhạy cảm môi trường, quy hoạch, đánh giá môi trường, GIS (hệ thống thông tin địa lý), RS (viễn thám). MỞ ĐẦU Quy hoạch và đánh giá môi trường là các công cụ quản lí môi trường quan trọng giúp định hướng, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường. Có nhiều cách tiếp cận để phân tích, dự báo trước các hệ quả có thể xảy ra do các hoạt động của con người đến môi trường sinh thái, nhưng cách tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường là một hướng nghiên cứu hiệu quả. Trước đây, cách tiếp cận truyền thống được cho là khá phức tạp do phải phân tích nhiều thông tin trên các bản đồ giấy để phân loại các vùng nhạy cảm khác nhau. Đó là lí do giải thích tại sao, phân vùng nhạy cảm về môi trường theo phương pháp truyền thống gặp rất nhiều khó khăn [6]. Tuy nhiên, hiện nay cùng với sự phát triển của ngành hệ thống thông tin địa lý (GIS) giúp cho việc phân tích không gian tìm ra các vùng nhạy cảm một cách khoa học, chính xác thể hiện qua các bản đồ điện tử. Trên cơ sở các bản đồ này sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chính xác các tác động môi trường trước khi quyết định các dự án đầu tư. Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi trường” do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, đã xác định cả nước hiện có khoảng 45 vùng nhạy cảm môi trường [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một cách đánh giá tổng quát, chưa đi sâu vào việc đánh * * Tel:01689431008; Emai:lvanducmt@gmail.com 97 giá chi tiết cho từng địa phương cụ thể, chưa xem xét các tiêu chí về tác động của BĐKH. Tỉnh Thừa Thiên - Huế nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trên hành lang kinh tế Đông Tây, có nhiều dự án xin được cấp phép đầu tư và cần phải thẩm định, đánh giá tác động môi trường. Do đó, cần xây dựng hoàn chỉnh, chính xác các thông tin vùng nhạy cảm về môi trường trên hệ thống bản đồ, giúp rút ngắn thời gian phê duyệt dự án và nâng cao tính khoa học, hiệu quả của các quyết định cấp phép đầu tư. KHÁI NIỆM VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về vùng nhạy cảm môi trường: “Vùng nhạy cảm môi trường là một đơn vị phân loại những vùng sản xuất nông nghiệp có nhu cầu bảo vệ với những giá trị về cuộc sống nguyên sơ, mang những giá trị lịch sử, giá trị về cảnh quan”. Khái niệm này được Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ đưa ra lần đầu tiên năm 1987 [1]. Theo Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ, vùng nhạy cảm môi trường bao gồm các khu vực có tầm quan trọng về môi trường ở quy mô quốc gia, những vùng mà việc bảo tồn các nơi đó phụ thuộc vào sự thích nghi, duy trì và mở rộng của các hình thức canh tác nông nghiệp; trong các vùng này những sự thay đổi trong phương thức canh tác có thể dẫn đến những tác động lên môi trường; những vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ có những giá trị quan trọng phục vụ cho các nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí,... do môi trường mang lại; những vùng được các doanh nghiệp giúp đỡ trong bảo tồn [7]. Theo Jonathan Allotey và nnk, vùng nhạy cảm môi trường bao gồm tất cả các vùng được quy định trong luật về các khu vực bảo tồn động vật hoang dã (các vườn quốc gia, khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,...), các khu vực bảo vệ rừng cũng như các khu vực có tính đa dạng sinh học mang giá trị toàn cầu; các khu vực là nơi sinh sống tự nhiên của các loài động thực vật quý hiếm, đang bị đe dọa tuyệt chủng; những địa điểm văn hoá, lịch sử, lâu đời và có giá trị về mặt khoa học; các khu vực dễ xảy ra các biến động về môi trường như xói lở bờ biển, lũ lụt, tai biến địa chất và các loại chất phóng xạ; các vùng có nhiều đồi núi với độ dốc lớn hơn 450 và dễ xảy ra xói mòn hay trượt lở đất đá hay trượt lở bùn; các vùng đất nằm sát các vực nước trong vòng bán kính tối thiểu là 50 m tính từ bờ; các vùng nước mặt hay nước ngầm mang một hay nhiều hơn các đặc điểm: cung cấp nước cho mục đích sinh hoạt, cho các vùng được bảo vệ, cho động vật hoang ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG Lương Văn Đức Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế TÓM TẮT Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4 tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường. Từ khoá: Phân vùng, vùng nhạy cảm môi trường, quy hoạch, đánh giá môi trường, GIS (hệ thống thông tin địa lý), RS (viễn thám). MỞ ĐẦU Quy hoạch và đánh giá môi trường là các công cụ quản lí môi trường quan trọng giúp định hướng, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường. Có nhiều cách tiếp cận để phân tích, dự báo trước các hệ quả có thể xảy ra do các hoạt động của con người đến môi trường sinh thái, nhưng cách tiếp cận phân vùng nhạy cảm môi trường là một hướng nghiên cứu hiệu quả. Trước đây, cách tiếp cận truyền thống được cho là khá phức tạp do phải phân tích nhiều thông tin trên các bản đồ giấy để phân loại các vùng nhạy cảm khác nhau. Đó là lí do giải thích tại sao, phân vùng nhạy cảm về môi trường theo phương pháp truyền thống gặp rất nhiều khó khăn [6]. Tuy nhiên, hiện nay cùng với sự phát triển của ngành hệ thống thông tin địa lý (GIS) giúp cho việc phân tích không gian tìm ra các vùng nhạy cảm một cách khoa học, chính xác thể hiện qua các bản đồ điện tử. Trên cơ sở các bản đồ này sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chính xác các tác động môi trường trước khi quyết định các dự án đầu tư. Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi trường” do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, đã xác định cả nước hiện có khoảng 45 vùng nhạy cảm môi trường [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một cách đánh giá tổng quát, chưa đi sâu vào việc đánh * * Tel:01689431008; Emai:lvanducmt@gmail.com 97 giá chi tiết cho từng địa phương cụ thể, chưa xem xét các tiêu chí về tác động của BĐKH. Tỉnh Thừa Thiên - Huế nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trên hành lang kinh tế Đông Tây, có nhiều dự án xin được cấp phép đầu tư và cần phải thẩm định, đánh giá tác động môi trường. Do đó, cần xây dựng hoàn chỉnh, chính xác các thông tin vùng nhạy cảm về môi trường trên hệ thống bản đồ, giúp rút ngắn thời gian phê duyệt dự án và nâng cao tính khoa học, hiệu quả của các quyết định cấp phép đầu tư. KHÁI NIỆM VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về vùng nhạy cảm môi trường: “Vùng nhạy cảm môi trường là một đơn vị phân loại những vùng sản xuất nông nghiệp có nhu cầu bảo vệ với những giá trị về cuộc sống nguyên sơ, mang những giá trị lịch sử, giá trị về cảnh quan”. Khái niệm này được Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ đưa ra lần đầu tiên năm 1987 [1]. Theo Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ, vùng nhạy cảm môi trường bao gồm các khu vực có tầm quan trọng về môi trường ở quy mô quốc gia, những vùng mà việc bảo tồn các nơi đó phụ thuộc vào sự thích nghi, duy trì và mở rộng của các hình thức canh tác nông nghiệp; trong các vùng này những sự thay đổi trong phương thức canh tác có thể dẫn đến những tác động lên môi trường; những vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ có những giá trị quan trọng phục vụ cho các nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí,... do môi trường mang lại; những vùng được các doanh nghiệp giúp đỡ trong bảo tồn [7]. Theo Jonathan Allotey và nnk, vùng nhạy cảm môi trường bao gồm tất cả các vùng được quy định trong luật về các khu vực bảo tồn động vật hoang dã (các vườn quốc gia, khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,...), các khu vực bảo vệ rừng cũng như các khu vực có tính đa dạng sinh học mang giá trị toàn cầu; các khu vực là nơi sinh sống tự nhiên của các loài động thực vật quý hiếm, đang bị đe dọa tuyệt chủng; những địa điểm văn hoá, lịch sử, lâu đời và có giá trị về mặt khoa học; các khu vực dễ xảy ra các biến động về môi trường như xói lở bờ biển, lũ lụt, tai biến địa chất và các loại chất phóng xạ; các vùng có nhiều đồi núi với độ dốc lớn hơn 450 và dễ xảy ra xói mòn hay trượt lở đất đá hay trượt lở bùn; các vùng đất nằm sát các vực nước trong vòng bán kính tối thiểu là 50 m tính từ bờ; các vùng nước mặt hay nước ngầm mang một hay nhiều hơn các đặc điểm: cung cấp nước cho mục đích sinh hoạt, cho các vùng được bảo vệ, cho động vật hoang ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Vùng nhạy cảm môi trường Đánh giá môi trường Hệ thốngthông tin địa lý Chiến lược môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0 -
9 trang 167 0 0