Danh mục

Nghiên cứu xác định hàm lượng kháng sinh, hoocmon một số loại thức ăn và chế phẩm sinh học dùng cho chăn nuôi có thị phần lớn tại Thái Nguyên

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 280.88 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qua phân tích đã xác định 50% mẫu thức ăn lợn thịt có chứa Tetracyclin với lượng từ 102,98 đến 854,21μg/kg, 50% số mẫu chứa Oxytetracylin với lượng từ 56,78 đến 567,12μg/kg, 16,67% số mẫu chứa chloramphenicol với lượng từ 46,56 đến 46,88μg/kg. Đối với thức ăn gà: đã phát hiện 33,33% mẫu có Tetracyclin, 66,67% mẫu có Oxytetracylin với lượng từ 59,72 đến 443,38μg/kg, chưa phát hiện kháng sinh trong các mẫu CPSH lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định hàm lượng kháng sinh, hoocmon một số loại thức ăn và chế phẩm sinh học dùng cho chăn nuôi có thị phần lớn tại Thái NguyênNguyễn Duy HoanTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ58(10): 57 - 63NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH, HOOCMON TRONG MỘT SỐ LOẠITHỨC ĂN VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG CHO CHĂN NUÔI CÓ THỊ PHẦN LỚN TẠI THÁINGUYÊN*Nguyễn Duy HoanĐại học Thái NguyênTÓM TẮTQua điều tra đã xác định có 20 hãng bán thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt, 19hãng bán thức ăn cho gà thịt, trong đó 3 hãng có thị phần lớn nhất là: CP, Proconco vàDabaco với lượng bán ra từ 300 đến 600 tấn/tháng chiếm 61,12 đến 63,27% lượng thứcăn bán ra trên thị trường. Có 22 hãng bán sản phẩm dưới dạng chế phẩm sinh học(CPSH) trong đó 4 hãng có thị phần cao đó là: Đất Việt, Pharmachemic, Hải Nguyên vàThú y Xanh với số lượng bán ra từ 1030 đến 1300Kg/tháng chiếm khoảng 60% thị phần.Qua phân tích đã xác định 50% mẫu thức ăn lợn thịt có chứa Tetracyclin với lượng từ102,98 đến 854,21μg/kg, 50% số mẫu chứa Oxytetracylin với lượng từ 56,78 đến567,12μg/kg, 16,67% số mẫu chứa chloramphenicol với lượng từ 46,56 đến 46,88μg/kg.Đối với thức ăn gà: đã phát hiện 33,33% mẫu có Tetracyclin, 66,67% mẫu cóOxytetracylin với lượng từ 59,72 đến 443,38μg/kg, chưa phát hiện kháng sinh trong cácmẫu CPSH lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.Về dư lượng Hoocmon: Đã phát hiện 8,33% số mẫu thức ăn chứa 2 loại Hoocmon là 17βestradiol và progesteron với lượng từ 98,92 đến 121,27mg/kg.Đặc biệt phát hiện 2 trong tổng số 6 mẫu CPSH do Trung Quốc sản xuất có chứa 2 loạiHoocmon là Clenbuterol và Sanbutamol với lượng rất cao từ 15,630 đến 42,096mg/kg.Chưa phát hiện Hoocmon trong các CPSH do Việt Nam sản xuất.Từ khóa: Thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hoocmon.*1. ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây, ngành công nghệchế biến thức ăn chăn nuôi đã có sự pháttriển vượt bậc. Theo ước tính của hiệp hộithức ăn chăn nuôi, 2009 [2] Việt Nam cókhoảng 320 nhà máy, doanh nghiệp sản xuấtthức ăn chăn nuôi, sản xuất khoảng 8.4 triệutấn thức ăn với giá trị sản lượng lên tới trên26.000 tỷ đồng. Mặc dù vậy, lượng thức ănmới chỉ đáp ứng khoảng 43% nhu cầu thịtrường, và sẽ còn thiếu hụt hơn nữa trongvòng 5 năm tới.Cùng với việc phát triển mạnh mẽ cả về quymô, sản lượng và chủng loại sản phẩm cũngđã phát sinh khá nhiều bất cập như: Chấtlượng thức ăn không đảm bảo như công bốtrên bao bì, nguyên liệu không đạt chuẩn, tỷlệ các chất phụ gia quá cao… Theo kết quảcủa Cục chăn nuôi - Bộ NN&PTNN năm 2009[1] 58% số mẫu thức ăn lấy tại các nhà máy,*Nguyễn Duy Hoan, Tel:+ 84 913 377 255Email: ndhoan1961@yahoo.com,Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêncơ sở sản xuất và 82,7% số mẫu lấy trên thịtrường không đạt tiêu chuẩn. Ngoài nhữngnguyên nhân vừa nêu, một trong nhữngnguyên nhân dẫn tới các loại thức ăn chếbiến sẵn và các chế phẩm sinh học (CPSH)dùng trong chăn nuôi không đạt tiêu chuẩnquy định là do lượng kháng sinh và hoocmonvượt quá quy định cho phép hoặc đưa vàothức ăn và CPSH một số loại kháng sinh,Hoocmon bị cấm sử dụng.Trước thực trạng vừa nêu chúng tôi tiến hànhđề tài với mục đích góp phần đánh giá đúngthực trạng chất lượng một số loại thức ăn vàchế phẩm sinh học được sử dụng nhiều trênthị trường, qua đó cung cấp thông tin cho cáccơ quan quản lý liên quan có biện pháp quảnlý hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chấtlượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo sứckhỏe cho người tiêu dùng.2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU- Đối tượng nghiên cứu:http://www.lrc-tnu.edu.vnNguyễn Duy HoanTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ+ Các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh vàcác chế phẩm sinh học sử dụng cho lợn thịtvà gà thịt sản xuất tại Việt Nam58(10): 57 - 63hành lấy tối thiểu 100g đối với thức ăn và 30gđối với CPSH, bảo quản trong điều kiện khô,thoáng đưa về nơi phân tích trong vòng 1tuần.+ Một số chế phẩm sinh học do Trung Quốcsản xuất được lưu thông trên thị trường ViệtNam- Nội dung nghiên cứu:+ Phương pháp phân tích hàm lượng khángsinh và hoocmonPhân tích hàm lượng kháng sinh trong thứcăn và CPSH: Sử dụng phương pháp phântích sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng hệ thốngDitecto PDA 2969 do Mỹ sản xuất tại ViệnKhoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên.Phân tích hàm lượng hoocmon trong thức ănvà CPSH tại Viện Công nghệ thực phẩmbằng hệ thống sắc ký lỏng Breeze vàEmpower với các detector WW2487 và PDA2996+ Điều tra xác định chủng loại, số lượng bánra, thị phần các loại thức ăn và CPSH dùngcho lợn thịt và gà thịt trên địa bàn thành phốThái Nguyên.+ Phân tích xác định hàm lượng một số loạikháng sinh và hoocmon của 3 loại thức ăncho lợn thịt, 3 loại thức ăn cho gà thịt có thịphần cao nhất.+ Phân tích hàm lượng kháng sinh và hoocmontrong một số chế phẩm sinh học có thị phần caodo Việt Nam và Trung Quốc sản xuất.- Phương phát nghiên cứu:3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Chủng loại, lượng bán ra và thị phầnmột số loại thức ăn cho ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: