Danh mục

Nghiên cứu xây dựng công thức màng bao cách ly cho pallet lansoprazol

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 308.73 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nghiên cứu xây dựng công thức màng bao cách ly cho pellet lansoprazol (LPZ). Đã khảo sát được ảnh hưởng của polyethylen glycol 6000, lutrol, talc và tỷ lệ chất rắn trong dịch bao đến hiệu suất và khả năng giải phóng dược chất trong môi trường đệm phosphat pH 6,8.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xây dựng công thức màng bao cách ly cho pallet lansoprazol TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC MÀNG BAO CÁCH LY CHO PALLET LANSOPRAZOL Lương Quang Anh*; Nguyễn Ngọc Chiến**; Nguyễn Đăng Hoà** TÓM TẮT Nghiên cứu xây dựng công thức màng bao cách ly cho pellet lansoprazol (LPZ). Đã khảo sát được ảnh hưởng của polyethylen glycol 6000, lutrol, talc và tỷ lệ chất rắn trong dịch bao đến hiệu suất và khả năng giải phóng dược chất trong môi trường đệm phosphat pH 6,8. Bao màng cách ly sử dụng polyme là polyvinyl alcol với tỷ lệ tăng khối lượng so với pellet lansoprazol là 7,5%. * Từ khoá: Pellet; Lansoprazol; Màng bao cách ly. STUDY ON FORMULATION OF BARRIER COATING OF LANSOPRAZOLE PELLETS SUMMARY Formulation of barrier coating of lansoprazole pellets was studied. The influences of polyethylene glycol 6000, Lutrol, talc and solid percentage on the productivity of pellets, dissolution of lansoprazole from pellets in phosphate buffer of pH 6.8 were evaluated. The lansoprazole pellets were coated with polyvinyl alcohol up to 7.5% weight gain. * Key words: Pellet; Lansoprazole; Barrier coating. ĐẶT VẤN ĐỀ Lansoprazol là thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng thuộc nhóm ức chế bơm proton, có sinh khả dụng cao [3, 6]. Hiện nay, các chế phẩm chứa LPZ trên thị trường chủ yếu dưới dạng viên nang cứng chứa pellet bao tan ở ruột và đều phải nhập ngoại. Do đặc điểm dễ bị phân hủy trong môi trường axít của dược chất, nên màng bao tan ở ruột là yêu cầu bắt buộc cho dạng bào chế pellet LPZ [1]. Tuy nhiên, do các polyme bao tan ở ruột thường có tính axít, vì chứa nhóm carboxyl tự do [5], ảnh hưởng đến độ ổn định của LPZ, nên màng bao cách ly được sử dụng để ngăn dược chất tiếp xúc trực tiếp với màng bao tan ở ruột. Hơn nữa, màng bao cách ly cũng tiếp xúc với pellet nhân chứa dược chất. Vì vậy, nghiên cứu xây dựng công thức của màng bao cách ly có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến độ ổn định của pellet nhân cũng như pellet bao tan ở ruột. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu và trang thiết bị. Nguyên liệu: LPZ đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ (USP 33), hydroxypropyl methylcellulose E15 (HPMC), polyvinyl alcol (PVA), dinatri hydrophosphat (Na2HPO4), polyethylen glycol 6000 (PEG 6000), lutrol, * Học viện Quân y ** Đại học Dược Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Lương Quang Anh (luongquanganh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 01/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014 18 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 talc, suglets kích thước 710 - 850 μm (Colorcon, Singapore) đạt tiêu chuẩn dược dụng. Các dung môi, hoá chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích. Trang thiết bị: hệ thống bao tầng sôi Diosna (Đức), máy bao tầng sôi mini Caleva ( nh), máy quang phổ UV - Vis Hitachi U1900 (Nhật), máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu MQ220 (Nhật), hệ thống thử nghiệm hoà tan Erweka DT600 (Đức). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Bào chế pellet LPZ bằng phương pháp bồi dần với suglets là pellet trơ, sử dụng thiết bị tầng sôi Diosna với các thông số kỹ thuật: nhiệt độ khí vào 50oC, độ mở của cửa gió (Fan) 90%, tốc độ phun dịch 4,8 - 6,6 ml/phút, áp suất khí phun 1,5 - 2,0 bar, áp suất rũ 1,0 bar. Sau đó, bao màng cách ly cho pellet bồi dần bằng máy bao tầng sôi mini Caleva với các thông số kỹ thuật: nhiệt độ bao 420C, tốc độ phun dịch 40 ml/giờ, áp suất khí phun 1,0 bar, khí thổi vào buồng bao 80% và tốc độ rung 10%. - Hiệu suất bao pellet được tính theo công thức: H= x 100% Trong đó, H: hiệu suất bao pellet (%); m: khối lượng pellet tăng lên sau khi bao (g); M: khối lượng chất rắn trong dịch bao đã d ng (g). - Độ dày màng bao được tính theo công thức: D = (a/b - 1) x 100% Trong đó, D: độ dày màng bao (%); a: hàm lượng dược chất trước khi bao (%); b: hàm lượng dược chất sau khi bao (%). - Định lượng LPZ trong pellet bằng phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 283 nm. Dung môi là methanol, có so sánh với dung dịch chuẩn nồng độ khoảng 10 µg/ml. - Đánh giá độ hòa tan dược chất từ pellet: sử dụng thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay 75 vòng/phút. Môi trường thử: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ 37 ± 0,50C. Thời gian thử: 60 phút. Mỗi cốc chứa lượng pellet tương ứng khoảng 30 mg LPZ. Đo mật độ quang ở bước sóng 283 nm có so sánh với mẫu chuẩn (n = 3). - Đánh giá tính kháng axít của pellet: sử dụng thiết bị cánh khuấy, tốc độ quay 75 vòng/phút. Môi trường thử: 500 ml dung dịch axít HCl 0,1 N, nhiệt độ 37 ± 0,50C. Thời gian thử: 60 phút. Mỗi cốc chứa lượng pellet tương ứng khoảng 30 mg LPZ. Tính thời gian bắt đầu xuất hiện pellet bị biến màu và tỷ lệ pellet bị biến màu sau 60 phút trong môi trường axít HCl 0,1 N (n = 6). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Ảnh hƣởng của PEG 6000 đến hiệu suất và khả năng giải phóng LPZ. Với vai trò là chất hóa dẻo sử dụng trong công thức bao, khối lượng PEG 6000 có liên quan đến hiệu suất bao và độ dẻo dai của màng bao, vì thế ảnh hưởng đến khả năng giả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: