Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.20 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020 trình bày xây dựng danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc điều trị ngoại trú và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tương tác thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2022 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2020 Nguyễn Phục Hưng1, Lương Kim Thùy2 Võ Thị Mỹ Hương1, Phan Vũ Thu Hà3 Tóm tắt Mục tiêu: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơnthuốc điều trị ngoại trú và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tương tác thuốc. Đốitượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 1.210 đơn thuốc của1.210 bệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú từ 01/6 - 01/12/2020. Kết quả: Đặc điểmtình hình sử dụng thuốc: Số lượt thuốc được kê đơn là 3.424, số thuốc trung bìnhtrong một đơn thuốc là 3,28 ± 0,851 (dao động từ 2 - 6 thuốc); số đơn thuốc có2 - 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 731 đơn (60,4%,), 474 đơn thuốc (39,2%) có4 - 5 thuốc, ≥ 6 thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất (5 đơn, 0,4%); nhóm thuốc được kêđơn nhiều nhất là nhóm thuốc kháng histamine (32%), nhóm kháng sinh (21,3%),nhóm corticoid (18,1%), nhóm thuốc tiêu hóa (11,2%). Ghi nhận 13 cặp tươngtác thuốc được đồng thuận bởi 3 cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu. Tỷ lệ đơn thuốcxuất hiện các tương tác thuốc là 16,28%; số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệcao nhất (95,94%) và chỉ có 1 đơn thuốc (0,5%) có 5 tương tác; cặp tương tácthuốc xuất hiện với tần suất nhiều nhất là kháng sinh nhóm cephalosporin vàthuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng H2 (11,82%); tiếp theo là tương tác giữakháng sinh nhóm quinolone và corticoid (1,98%); kháng nấm itraconazole vàcorticoid (0,99%); số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (8 cặp, 53,3%),nhiều hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (7 cặp, 46,7%). Tương tácdược lực học và dược động học chiếm lần lượt 21,43% và 78,57% tổng số lượttương tác thuốc. Không có mối liên quan về giới tính, tuổi của BN và khả năngxảy ra tương tác thuốc (p > 0,05), nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kêgiữa số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc(p < 0,05). Kết luận: Góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý trong sử dụngthuốc, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi do tương tác thuốc trênBN tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ. * Từ khóa: Danh mục tương tác thuốc; Ngoại trú.1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ2 Bệnh viện Da liễu Cần Thơ3 Sở Y tế Phú ThọNgười phản hồi: Nguyễn Phục Hưng (nphung@ctump.edu.vn) Ngày nhận bài: 17/5/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 01/6/2022 7TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2022 SURVEYING TO CONSTRUCT A LIST OF DRUG INTERACTIONS INOUTPATIENT TREATMENT AT CAN THO DERMATOLOGY HOSPITAL IN 2020 Summary Objectives: To construct a clinically significant drug interaction list occurringin outpatient prescriptions and to investigate factors related to drug interactions.Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study on 1,210prescriptions of 1,210 outpatients from 1st June to 1st December 2020. Results:Characteristics of drug use: The number of times of drugs prescribed is 3,424, theaverage number of drugs in a prescription is 3.28 ± 0.851 (ranging from 2 - 6drugs); the number of prescriptions with 2 - 3 drugs accounted for the most with731 prescriptions (60.4%,), number of prescriptions with 4 - 5 drugs accountedfor 474 prescriptions (39.2%), number of prescriptions of 6 drugs or more was 5application accounting for the lowest percentage (0.4%); the groups of drugsprescribed the most are antihistamines (32%), antibiotics (21.3%), corticosteroids(18.1%), and digestive drugs (11.2%). 13 pairs of clinically significant druginteractions were recorded that were agreed upon by 3 databases in the study.The rate of prescriptions appearing with drug interactions, with clinicalsignificance is 16.28%; the number of prescriptions with 1 drug interactionaccounted for the highest proportion (95.94%) and only one prescription had 5interactions (0.5%); the pair of drug interactions that appeared with the mostfrequency were antibiotics of the cephalosporin group and proton pumpinhibitors, H2 blockers (11.82%); followed by the interaction between quinoloneand corticoid antibiotics (1.98%); Itraconazole and corticoid antifungal (0.99%);the number of pairs interacting according to the pharmacodynamic mechanism (8pairs interacting, accounting for 53.3%), more than the number of pairsinteracting according to the pharmacokinetic mechanism (7 interaction pairs,accounting for 46.7%). Pharmacodynamic and pharmacokinetic interactionsaccounted for 21.43% and 78.57% of total drug interactions, respectively. Therewas no relationship in gender, age of the p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2022 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2020 Nguyễn Phục Hưng1, Lương Kim Thùy2 Võ Thị Mỹ Hương1, Phan Vũ Thu Hà3 Tóm tắt Mục tiêu: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơnthuốc điều trị ngoại trú và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tương tác thuốc. Đốitượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 1.210 đơn thuốc của1.210 bệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú từ 01/6 - 01/12/2020. Kết quả: Đặc điểmtình hình sử dụng thuốc: Số lượt thuốc được kê đơn là 3.424, số thuốc trung bìnhtrong một đơn thuốc là 3,28 ± 0,851 (dao động từ 2 - 6 thuốc); số đơn thuốc có2 - 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 731 đơn (60,4%,), 474 đơn thuốc (39,2%) có4 - 5 thuốc, ≥ 6 thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất (5 đơn, 0,4%); nhóm thuốc được kêđơn nhiều nhất là nhóm thuốc kháng histamine (32%), nhóm kháng sinh (21,3%),nhóm corticoid (18,1%), nhóm thuốc tiêu hóa (11,2%). Ghi nhận 13 cặp tươngtác thuốc được đồng thuận bởi 3 cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu. Tỷ lệ đơn thuốcxuất hiện các tương tác thuốc là 16,28%; số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệcao nhất (95,94%) và chỉ có 1 đơn thuốc (0,5%) có 5 tương tác; cặp tương tácthuốc xuất hiện với tần suất nhiều nhất là kháng sinh nhóm cephalosporin vàthuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng H2 (11,82%); tiếp theo là tương tác giữakháng sinh nhóm quinolone và corticoid (1,98%); kháng nấm itraconazole vàcorticoid (0,99%); số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (8 cặp, 53,3%),nhiều hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (7 cặp, 46,7%). Tương tácdược lực học và dược động học chiếm lần lượt 21,43% và 78,57% tổng số lượttương tác thuốc. Không có mối liên quan về giới tính, tuổi của BN và khả năngxảy ra tương tác thuốc (p > 0,05), nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kêgiữa số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc(p < 0,05). Kết luận: Góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý trong sử dụngthuốc, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi do tương tác thuốc trênBN tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ. * Từ khóa: Danh mục tương tác thuốc; Ngoại trú.1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ2 Bệnh viện Da liễu Cần Thơ3 Sở Y tế Phú ThọNgười phản hồi: Nguyễn Phục Hưng (nphung@ctump.edu.vn) Ngày nhận bài: 17/5/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 01/6/2022 7TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5 - 2022 SURVEYING TO CONSTRUCT A LIST OF DRUG INTERACTIONS INOUTPATIENT TREATMENT AT CAN THO DERMATOLOGY HOSPITAL IN 2020 Summary Objectives: To construct a clinically significant drug interaction list occurringin outpatient prescriptions and to investigate factors related to drug interactions.Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study on 1,210prescriptions of 1,210 outpatients from 1st June to 1st December 2020. Results:Characteristics of drug use: The number of times of drugs prescribed is 3,424, theaverage number of drugs in a prescription is 3.28 ± 0.851 (ranging from 2 - 6drugs); the number of prescriptions with 2 - 3 drugs accounted for the most with731 prescriptions (60.4%,), number of prescriptions with 4 - 5 drugs accountedfor 474 prescriptions (39.2%), number of prescriptions of 6 drugs or more was 5application accounting for the lowest percentage (0.4%); the groups of drugsprescribed the most are antihistamines (32%), antibiotics (21.3%), corticosteroids(18.1%), and digestive drugs (11.2%). 13 pairs of clinically significant druginteractions were recorded that were agreed upon by 3 databases in the study.The rate of prescriptions appearing with drug interactions, with clinicalsignificance is 16.28%; the number of prescriptions with 1 drug interactionaccounted for the highest proportion (95.94%) and only one prescription had 5interactions (0.5%); the pair of drug interactions that appeared with the mostfrequency were antibiotics of the cephalosporin group and proton pumpinhibitors, H2 blockers (11.82%); followed by the interaction between quinoloneand corticoid antibiotics (1.98%); Itraconazole and corticoid antifungal (0.99%);the number of pairs interacting according to the pharmacodynamic mechanism (8pairs interacting, accounting for 53.3%), more than the number of pairsinteracting according to the pharmacokinetic mechanism (7 interaction pairs,accounting for 46.7%). Pharmacodynamic and pharmacokinetic interactionsaccounted for 21.43% and 78.57% of total drug interactions, respectively. Therewas no relationship in gender, age of the p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Danh mục tương tác thuốc Tương tác thuốc Kháng sinh nhóm quinolone Cơ chế dược lực học Kháng nấm itraconazoleGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 205 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
8 trang 199 0 0
-
8 trang 186 0 0
-
9 trang 168 0 0
-
7 trang 165 0 0
-
7 trang 162 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 146 0 0 -
8 trang 82 0 0
-
7 trang 82 0 0