Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.82 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, nội dung bài viết trình bày về việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đó có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng có chính sách giúp ngành chăn nuôi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam Nghiên cứu, xây dựng . . . NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Vòng Thình Nam* TÓM TẮT Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên nhiên. Để cải thiện tình trạng đó, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ môi trường đó chính là “Phát triển bền vững”. Trong xu hướng đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành trong đó có ngành chăn nuôi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuôi gia cầm, cụ thể là gà công nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng còn mang tính chất tự phát nên rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đó có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng có chính sách giúp ngành chăn nuôi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững. Từ khóa: Chỉ tiêu phát triển bền vững, Phát triển bền vững, Nuôi gà công nghiệp STUDY ON INDICATORS SYSTEM FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF BREED INDUSTRIAL CHICKEN IN VIETNAM ABSTRACT For purpose of economic growth, human kind is doing more bad impact to nature. To solve that matter, people need to find better ways of growing economics and social development simultaneously preserving the environment, which is called “Sustainable development”. Following that momentum, our Communist party and government set out the strategy of sustainable development in many industries, including the Live-stock breeding. In fact, the Live-stock breeding, Chicken farm in particular have grown very fast in recent years, yet in unprompted a unstable manner. In order to help this industry growing sustainably, the Growth performance indicators system, at first, must be researched and built to access the status and situation. From then, solution or proposal to Government, authorities can be defined and submitted to support this high potential industry to develop sustainably. Keywords: Sustainable development indicators, Sustainable development, Breed industrial chicken * ThS. GV. Khoa Kinh tế, Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM 51 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI 1.1. Khái quát về phát triển bền vững Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển nhanh và mạnh, nhưng càng phát triển, con người càng xâm phạm thiên nhiên trên nhiều mặt: Khai thác cạn kiệt tài nguyên; gây ô nhiễm môi sinh, môi trường mà không có hoặc rất hạn chế hành động khắc phục, xử lý ô nhiễm. Nhận thức được điều đó nhiều nhà hoạt động xã hội, nhà nghiên cứu về môi trường trên thế giới… đã kêu gọi nhân loại phải có cách phát triển khác so với trước đây, vừa phát triển về kinh tế nhưng vừa phát triển xã hội và đồng thời bảo vệ môi trường không bị ảnh hường. Từ đó, khởi xướng xu hướng “Phát triển bền vững”. Trải qua rất nhiều sự kiện diễn ra trong nhiều năm trên thế giới về kêu gọi và cổ xúy cho phát triển bền vững, sự kiện đáng chú ý nhất là năm 1987: Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới xuất bản báo cáo (Báo cáo Brundtland) có tựa đề “Tương lai của chúng ta”. Bản báo cáo này lần đầu tiên công bố chính thức thuật ngữ “Phát triển bền vững”. Theo đó, “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…”. Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới đã cụ thể hơn về nội dung phát triển bền vững: Phát triển bền vững về kinh tế Phát triển bền vững về xã hội Phát triển bền vững về môi trường Ủy ban của Liên hợp quốc về phát triển bền vững (CDS) đã bổ sung thêm nội dung thứ tư: Phát triển bền vững về thể chế chính sách. Bốn nội dung này hiện đang là khuôn khổ báo cáo về thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của các quốc gia. Đến nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành phương thức phát triển mà nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới và nó trở thành xu hướng tất yếu của thời đại, của nhân loại bởi nó là sư phát triển có tính đến đầy đủ các mặt của cuộc sống mà con người ở thế hệ nào cũng cần, sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, hay như chính nội dung khái niệm phát triển bền vững, là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai… 1.2. Đường lối, chủ trương phát triển bền vững Ở nước ta, “Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như của các ngành và địa phương của Việt Nam.” [1] Trong số đó có nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam. Nông nghiệp là ngành hiện đang được Nhà nước quan tâm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu để ngày càng tạo ra giá trị cao hơn, có lợi hơn về nhiều mặt giúp nông dân ổn định cuộc sống và phát triển. Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Đây là văn bản pháp lý vô cùng quan trọng và cần thiết, định hướng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Theo đó cần 52 Nghiên cứu, xây dựng . . . “đẩy nhanh việc đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và nuôi chăn thả có kiểm soát” [2] để đến năm 2020, ngành chăn nuôi gia cầm phải trở thành ngành sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi so với trồng trọt cũng tăng dần lên. Mục tiêu, tỷ trọng chăn nuôi năm 2010 chiếm 27-28% tổng giá trị trong nông nghiệp, phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam Nghiên cứu, xây dựng . . . NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Vòng Thình Nam* TÓM TẮT Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên nhiên. Để cải thiện tình trạng đó, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ môi trường đó chính là “Phát triển bền vững”. Trong xu hướng đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành trong đó có ngành chăn nuôi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuôi gia cầm, cụ thể là gà công nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng còn mang tính chất tự phát nên rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đó có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng có chính sách giúp ngành chăn nuôi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững. Từ khóa: Chỉ tiêu phát triển bền vững, Phát triển bền vững, Nuôi gà công nghiệp STUDY ON INDICATORS SYSTEM FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF BREED INDUSTRIAL CHICKEN IN VIETNAM ABSTRACT For purpose of economic growth, human kind is doing more bad impact to nature. To solve that matter, people need to find better ways of growing economics and social development simultaneously preserving the environment, which is called “Sustainable development”. Following that momentum, our Communist party and government set out the strategy of sustainable development in many industries, including the Live-stock breeding. In fact, the Live-stock breeding, Chicken farm in particular have grown very fast in recent years, yet in unprompted a unstable manner. In order to help this industry growing sustainably, the Growth performance indicators system, at first, must be researched and built to access the status and situation. From then, solution or proposal to Government, authorities can be defined and submitted to support this high potential industry to develop sustainably. Keywords: Sustainable development indicators, Sustainable development, Breed industrial chicken * ThS. GV. Khoa Kinh tế, Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM 51 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUÔI 1.1. Khái quát về phát triển bền vững Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển nhanh và mạnh, nhưng càng phát triển, con người càng xâm phạm thiên nhiên trên nhiều mặt: Khai thác cạn kiệt tài nguyên; gây ô nhiễm môi sinh, môi trường mà không có hoặc rất hạn chế hành động khắc phục, xử lý ô nhiễm. Nhận thức được điều đó nhiều nhà hoạt động xã hội, nhà nghiên cứu về môi trường trên thế giới… đã kêu gọi nhân loại phải có cách phát triển khác so với trước đây, vừa phát triển về kinh tế nhưng vừa phát triển xã hội và đồng thời bảo vệ môi trường không bị ảnh hường. Từ đó, khởi xướng xu hướng “Phát triển bền vững”. Trải qua rất nhiều sự kiện diễn ra trong nhiều năm trên thế giới về kêu gọi và cổ xúy cho phát triển bền vững, sự kiện đáng chú ý nhất là năm 1987: Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới xuất bản báo cáo (Báo cáo Brundtland) có tựa đề “Tương lai của chúng ta”. Bản báo cáo này lần đầu tiên công bố chính thức thuật ngữ “Phát triển bền vững”. Theo đó, “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…”. Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới đã cụ thể hơn về nội dung phát triển bền vững: Phát triển bền vững về kinh tế Phát triển bền vững về xã hội Phát triển bền vững về môi trường Ủy ban của Liên hợp quốc về phát triển bền vững (CDS) đã bổ sung thêm nội dung thứ tư: Phát triển bền vững về thể chế chính sách. Bốn nội dung này hiện đang là khuôn khổ báo cáo về thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của các quốc gia. Đến nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành phương thức phát triển mà nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới và nó trở thành xu hướng tất yếu của thời đại, của nhân loại bởi nó là sư phát triển có tính đến đầy đủ các mặt của cuộc sống mà con người ở thế hệ nào cũng cần, sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, hay như chính nội dung khái niệm phát triển bền vững, là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai… 1.2. Đường lối, chủ trương phát triển bền vững Ở nước ta, “Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như của các ngành và địa phương của Việt Nam.” [1] Trong số đó có nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam. Nông nghiệp là ngành hiện đang được Nhà nước quan tâm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu để ngày càng tạo ra giá trị cao hơn, có lợi hơn về nhiều mặt giúp nông dân ổn định cuộc sống và phát triển. Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Đây là văn bản pháp lý vô cùng quan trọng và cần thiết, định hướng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Theo đó cần 52 Nghiên cứu, xây dựng . . . “đẩy nhanh việc đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và nuôi chăn thả có kiểm soát” [2] để đến năm 2020, ngành chăn nuôi gia cầm phải trở thành ngành sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi so với trồng trọt cũng tăng dần lên. Mục tiêu, tỷ trọng chăn nuôi năm 2010 chiếm 27-28% tổng giá trị trong nông nghiệp, phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngành chăn nuôi gà công nghiệp Chỉ tiêu phát triển bền vững Phát triển bền vững Nuôi gà công nghiệp Chính sách ngành chăn nuôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
342 trang 340 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 305 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 297 0 0 -
95 trang 259 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 241 0 0 -
9 trang 205 0 0
-
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 190 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 179 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 165 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 139 0 0