Nghiện rượu – Phần 1
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiện rượu – Phần 1 Nghiện rượu – Phần 1I. Tổng quan+ Lịch sử về rượu- Ethanol đã được con người sử dụng từ thời tiền sử như là một thành phầngây cảm giác say trong đồ uống chứa cồn.- Cặn khô trong bình gốm 9000 năm tuổi tìm thấy ở Trung Quốc cho thấyviệc sử dụng các đồ uống chứa cồn đã có ở thời kỳ đồ đá mới.- Việc chiết nó ra bằng chưng cất rượu phát triển trong thời kỳ của chế độkhalip (vua chúa Hồi giáo) thời kỳ Abbasid.- Al-Kindī (801-873) cũng đã miêu tả rõ ràng quá trình chưng cất rượu.- Ethanol nguyên chất lần đầu tiên đã thu được vào năm 1796 bởi JohannTobias Lowitz, bằng cách lọc Ethanol chưng cất qua than củi.- Năm 1808, N.Saussure đã xác định được công thức hóa học của nó. Năm1858, A.S.Couper đã công bố công thức cấu trúc của Ethanol.+ Chứng nghiện rượu là một bệnh nghiện mãn tính.- Bảng phân loại bệnh quốc tế ICD-10 liệt chứng nghiện rượu vào loại rốiloạn hành vi và tâm thần do sử dụng các chất tác động tâm thần.- Chất gây ra là rượu, chính xác hơn là etanol hình thành khi lên men rượu.- Chứng nghiện rượu có thể bắt đầu ngay khi uống đều đặn một lượng nhỏ.- Không phải lúc nào người nghiện rượu cũng ở trong trạng thái say sưa.- Chứng nghiện rượu diễn tiến một cách tương đối chậm chạp và khó nhậnthấy.- Những người mang chứng bệnh này thường không ý thức được tínhnghiêm trọng của chứng bệnh.+ Uống quá nhiều rượu- Là nguyên nhân gây ra ngộ độc rượu cấp và các bệnh cơ thể và tâm thầntrầm trọng và lâu dài khác (xơ gan, nhồi máu cơ tim, mất trí nhớ...).- Vì tiềm năng gây nghiện của rượu rất lớn nên khả năng điều trị duy nhất làtừ bỏ một cách triệt để các thức uống, món ăn hay thuốc uống có cồn.- Để đạt đến mục đích này các biện pháp điều trị tâm lý là không thể bỏ quađược.II.Nguyên nhân1.Nguyên nhân cá nhân+ Nguyên nhân chính của chứng bệnh dường như nằm trong diễn biến vềtâm lý xã hội.- Rượu – nói chung là các chất gây nghiện – thường được dùng để làm giảmbớt căng thẳng nội tâm. Những căng thẳng này xuất hiện khi các tự nhậnthức của một con người (thí dụ như rất là đàn ông hay rất là thành công) b ịđe dọa bởi những kinh nghiệm trái ngược lại trong thực tế.- Việc dùng các chất gây nghiện vì thế hay được quan sát thấy ở nhữngngười thuộc về típ quá tự yêu mình (tiếng Anh: narcissism).+ Nguyên nhân từ di truyền- Cũng đang được thảo luận, thí dụ như việc phân hủy rượu trong cơ thể haytrao đổi các chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter). Về nguyên tắc,cũng như ở nhiều chứng bệnh tâm lý, người ta cho rằng việc hình thànhchứng bệnh này có nhiều yếu tố và cũng phụ thuộc vào tính dễ bị tổn thươngvề tâm lý của từng người.- Các yếu tố di truyền đóng một vai trò quyết định trong nhiều trường hợp.Rất nhiều người nghiện rượu đã hoặc đang có người nghiện trong gia đình.Thế nhưng các nhà khoa học và bác sĩ vẫn chưa kết luận được là việc nghiệntrong những trường hợp này thật sự là được di truyền lại hay chỉ là bắtchước.- Qua một số nghiên cứu (thí dụ như ở những người sinh đôi) người ta phỏngđoán là rất có thể có khả năng di truyền của tiềm năng nghiện.+ Người cùng lệ thuộc - các thiếu hụt của bệnh nhân nghiện thường đượcngười cùng chung sống gánh vác hay bù đắp. Từ những giúp đỡ này ngườichung sống thường nhận được tán thưởng từ xã hội hay những người khácvà vì thế có thể tự đánh giá mình cao hơn. Những người chung sống lâm vàocơ chế này được gọi là người cùng lệ thuộc (codependence).2. Nguyên nhân xã hội+ Rượu được công nhận - trong nhiều nền văn hóa đây là một chất gâynghiện nhưng được xã hội công nhận, người uống không bị lên án...lại có thểdễ dàng kiếm được, rẻ tiền và ngay trong một số trường hợp việc uống rượuđược dự kiến trước (mời).+ Thường dùng trong sinh hoạt - nhiều dân tộc rượu đã hoàn toàn đi vào đờisống hằng ngày. Những người đàn ông có tửu lượng cao thường được xemlà có tính khí đàn ông, đáng khâm phục và từng trải. Việc này gây rất nhiềukhó khăn cho các thảo luận về vấn đề này và khuyến khích cho việc lạmdụng rượu cũng như nghiện rượu.III. Mức độ phổ biến+ Phổ biến trên thế giới- Theo đánh giá mới đây, ở Đức có 4,3 triệu người nghiện rượu, trong đó30% là phụ nữ. Năm 2000 có 16.000 người chết vì uống rượu, trong số đócó 9.550 trường hợp chết là do xơ gan. năm 2004 - 40.000 trường hợp chếtlà do uống quá nhiều rượu, trong số đó 17.000 người là do xơ gan.- Tại Mỹ: nghiện và nhiễm độc ethanol khá phổ biến trong thanh niên Mỹ.Năm 2004 - 52% trong số được phỏng vấn họ đã nói quá quen với etanoltrước khi bắt đầu học trung học.(eMedicine -Toxicity, Ethanol-Last Updated:October 4, 2006).+ Việt nam nghiện có trong mọi tầng lớp- 4% dân số nghiện rượu (Dân trí online)- Thực tế còn cao hơn nhiều do nhiều người không dám nói mình nghiệnrượu.- Đó là kết quả điều tra thực tế của Bộ Y tế - Chuyên ngành tâm thần ViệtNam.- Tỷ lệ người lạm dụng rượu khá cao ở các vùng đô thị (7% - 11%), vùngnúi (7 - 17%) và vùng nông thôn (khoảng 1,2%).- Tỷ lệ người nghiện rượu ở nước ta cũng ở mức cao; vùng đô thị gần 5%,vùng núi gần 3% và vùng nông nghiệp là gần 1%.- Báo cáo cũng nêu rõ, đối tượng lạm dụng rượu đa số là nam giới, tuổi từ 20- 30.- Điều đáng chú ý là do tác động xã hội, tỷ lệ nữ lạm dụng rượu đang có xuhướng gia tăng do vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngàycàng được nâng cao.- Đặc biệt là không ít người nghiện rượu trẻ tuổi là từ các tầng lớp trên.Những người này thường là thiếu thốn tình cảm của cha mẹ luôn luôn bậnbịu.- Báo cáo mới (8.2008)IV. Hậu quả do nghiện rượu1. Hậu quả thể trạng* Rượu được hấp thụ từ dạ dày và ruột non, rồi được đưa đến mỗi cơ quan,mô và tế bào trong cơ thể qua sự tuần hoàn máu. Hầu hết rượu luân chuyểntrong máu được gan hấp thụ rất nhanh. Nó được chuyển hoá thành carbonđioxit, nước và năng lượng. Những chất hoá học này chiếm 95 đến 98 %lượng rượu đã uống và được bài tiết qua thận. Còn 2 đến 5% còn lại vẫn giữnguyên dạng và thoát ra ngoài dưới dạng mồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 202 0 0
Tài liệu mới:
-
9 trang 0 0 0
-
7 trang 0 0 0
-
85 trang 0 0 0
-
97 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý sử dụng vốn ODA của chính quyền tỉnh Lào Cai
108 trang 0 0 0 -
132 trang 0 0 0
-
Đề kiểm tra HK1 môn GDCD lớp 11 năm 2018-2019 - Sở GD&ĐT Quảng Nam - Mã đề 807
2 trang 2 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn GDCD có đáp án - Trường THPT Hai Bà Trưng
6 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Ninh
3 trang 3 0 0 -
Đề khảo sát chất lượng môn GDCD năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Nghệ An - Mã đề 314
4 trang 0 0 0