Danh mục

NGỘ ĐỘC SALICYLATE

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.44 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA NGỘ ĐỘC SALICYLATE ? Một ngộ độc salicylate có thể là cố ý hay do tai nạn. Tiêm aspirin nơi một đứa trẻ với liều lượng người lớn có thể gây nên ngộ độc. Bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol), chứa 130 mg/muỗng súp salicylate, thường là thủ phạm. Ở người trưởng thành, uống đồng thời aspirin biệt dược và thuốc cho toa có thể dẫn đến ngộ độc không cố ý (unintentional overdose) và dẫn đến sự tạo thành những kết thể dạ dày (gastric concretions). Methyl salicylate lỏng (oil of wintergreen) đặc biệt độc bởi vì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGỘ ĐỘC SALICYLATE NGỘ ĐỘC SALICYLATE 1/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA NGỘ ĐỘC SALICYLATE ? Một ngộ độc salicylate có thể là cố ý hay do tai nạn. Tiêm aspirin nơimột đứa trẻ với liều lượng người lớn có thể gây nên ngộ độc. Bismuthsubsalicylate (Pepto-Bismol), chứa 130 mg/muỗng súp salicylate, thường làthủ phạm. Ở người trưởng thành, uống đồng thời aspirin biệt dược và thuốccho toa có thể dẫn đến ngộ độc không cố ý (unintentional overdose) và dẫnđến sự tạo thành những kết thể dạ dày (gastric concretions). Methylsalicylate lỏng (oil of wintergreen) đặc biệt độc bởi vì dung lượng salicylatecao (1 muỗng trà = 7g salicylate) và hấp thụ nhanh. Bôi vào da pomatsalicylic acid là một nguyên nhân hiếm của nhiễm độc cấp tính salicylate(acute salicylism). Liều lượng uống gây độc tối thiểu là 150mg/kg. 2/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘCSALICYLATE CẤP TÍNH ? Các bệnh nhân ngộ độc có thể nôn, mửa, ù tai, sốt, ra mồ hôi, và lúlẫn. Tăng thông khí (hyperventilation) có thể bị quy lầm cho lo âu. Bệnhnhân cũng có thể có triệu chứng đau đầu hay đau mãn tính, khiến phải uốngsalicylate. 3/ LIỆT KÊ VÀI DẤU HIỆU NGỘ ĐỘC SALICYLATE. - Rối loạn điện giải axít-bazơ - Mất nước - Tăng thân nhiệt. - Xuất huyết dạ dày-ruột - Urê-huyết - Thiểu niệu (oliguria) - Những biến đổi hệ thần kinh trung ương (đi từ lú lẩn nhẹ đến co giậtvà hôn mê) - Phù phổi không phải do tim. - Bệnh đông máu - Loạn năng tiểu cầu. - Đốm xuất huyết mí mắt. - Xuất huyết dưới kết mạc. - Hạ đường huyết (ở trẻ em) - Tan cơ vân (rhabdomyolysis) (hiếm). 4/ MÔ TẢ CÁC RỐI LOẠN AXIT-BAZO. Salicylates có thể gây nên vài loại rối loạn axit-bazơ. Nhiễm kiềm hôhấp cấp tính (acute respiratory alkalosis), không có giảm oxy mô (hypoxia),là do sự kích thích trung tâm hô hấp bởi salicylate. Nếu bệnh nhân bị giảmoxy mô (hypoxic), nên xét đến phù phổi không do tim (noncardiogenicedema), gây nên bởi salicylate. Trong vòng 12-24 giờ sau khi uống thuốc,tình trạng axít-bazơ nơi một bệnh nhân không được điều trị chuyển quanhiễm toan chuyển hóa với anion gap (anion gap metabolic acidosis). Mộtnhiễm kiềm hô hấp (respiratory alkalosis) và nhiễm toan chuyển hóa(metabolic acidosis) hỗn hợp được thấy nơi người lớn. Nơi những bệnh nhânvới nhiễm toan hô hấp (respiratory acidosis), nên nghi ngờ bệnh nhân đãuống đồng thời một thuốc làm suy giảm hệ thần kinh trung ương. Nhiễmtoan chuyển hóa (metabolic acidosis) là rối loạn axít-bazơ nổi bật nơi trẻ em,nơi những bệnh nhân uống những lượng lớn salicylate, và nơi những bệnhnhân (người lớn và trẻ em) vốn bị nhiễm độc mãn tính salicylate. 5/ NHỮNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA KHÁC ĐƯỢC NHẬNTHẤY TRONG NGỘ ĐỘC SALICYLATE Bệnh nhân có thể bị mất nước sau khi mửa hay do những tác dụng lợitiểu của sự tăng thải sodium. Lượng nước mất không được cảm thấy(insensible losses) gia tăng nơi những bệnh nhân với tăng thông khí(hyperventilation), và mất nước và điện giải có thể xảy ra do chảy mồ hôi,đáp ứng với tình trạng sốt cao. Giảm kali-huyết (hypokalemia) là do bài tiếttheo đường thận và kiềm huyết hô hấp và chuyển hóa (respiratory andmetabolic alkalemia) (thứ phát liệu pháp bicarbonate). 6/ ASPIRIN LÀ MỘT CHẤT HẠ SỐT. LÀM SAO NÓ LẠI GÂYSỐT ? Ở mức tế bào, ngộ độc salicylate dẫn đến su mất kết đôi (uncoupling)của oxidative phosphorylation. Khi điều này xảy ra, năng lượng thu được dokhử oxy và oxy hóa nicotinamide adenine dinucleotide bị khử (bình thườngđược bắt giữ để tạo thành adenosine triphosphate) được phóng thích dướidạng nhiệt. 7/ KỂ VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA LOẠN NĂNG HỆ THẦN KINHTRUNG ƯƠNG ? Bực tức, lú lẫn, mê sảng, ù tai, chóng mặt, ảo giác thị giác, và mấtđịnh hướng có thể dẫn đến co giật và hôn mê do phù não. 8/ KỀ VÀI BẤT THƯỜNG HUYẾT HỌC. Những bất thường này hiếm trong ngộ độc cấp tính. Các đặc điểmgồm có giảm sản xuất prothrombin (yếu tố II) và yếu tố VII, gia tăng tínhthẩm thấu nội mạc mao mạch, và giảm lượng và chức năng của các tiểu cầu(giảm tính chất dính), Xuất huyết quan trọng không thường xảy ra. 9/ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA NGỘ ĐỘC SALYCILATEĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NHƯ THẾ NÀO ? Done nomogram được phát triển để xác định mức độ nghiêm trọngcủa ngộ độc salicylate. Tuy nhiên nomogram này chỉ là một hướng dẫn vàchỉ có thể áp dụng cho những nồng độ salicylate đo 6 giờ hoặc hơn sau khiuống cấp tính. Done nomogram không nên được dùng đối với những ngộđộc mãn tính, uống các salicylates có tác dụng kéo dài hay enteric-coatedhay methyl salicylate, trong những tình huống người ta không biết bệnhnhân đã uống khi nào, hay nơi những bệnh nhân nhiễm toan-huyết(acidemia) hay urê-huyết. Các nồng độ salicylate nên được lập lại cách nhauvài giờ, trong khi bệnh nhân đang còn ở phòng cấ ...

Tài liệu được xem nhiều: