Danh mục

Ngoại khoa thực hành part 2

Số trang: 93      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.74 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 39,000 VND Tải xuống file đầy đủ (93 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Mổ MTNS khi HAĐM tăng cao thì tiên lượng thuận lợi hơn là phẫu thuật khi HAĐM đã giảm thấp hoặc huyết áp phải nâng bằng thuốc. 1.2.5.4. Thân nhiệt (nhiệt độ cơ thể): Nhiệt độ tăng 400 - 410C kèm theo vã mồ hôi, rung cơ, r t run là tổn thương thân não, tiên lượng nặng. 1.3. Khám tổn thương da đầu và xương sọ: Cần khám dưới ánh đèn hoặc cần thiết phải cắt tóc bị dính máu. Có thể thấy các tổn thương sau : 1.3.1....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngoại khoa thực hành part 2- Mổ MTNS khi HAĐM tăng cao thì tiên lượng thuận lợi hơn là phẫu thuật khiHAĐM đã giảm thấp hoặc huyết áp phải nâng bằng thuốc.1.2.5.4. Thân nhiệt (nhiệt độ cơ thể):Nhiệt độ tăng 400 - 410C kèm theo vã mồ hôi, rung cơ, r t run là tổn thươngthân não, tiên lượng nặng.1.3. Khám tổn thương da đầu và xương sọ:Cần khám dưới ánh đèn hoặc cần thiết phải cắt tóc bị dính máu. Có thể thấycác tổn thương sau :1.3.1. Bọc máu tụ dưới da đầu:Ngay dưới chỗ da đầu bị tổn thương sờ thấy một khối mềm, căng, ấn đau, cóbiểu hiện dịch và dấu hiệu ba động rõ, đó là bọc máu tụ dưới da đầu.Xử trí: khi tình trạng chung của BN ổn định, có thể chọc hút hoặc chích rạch lấybỏ máu tụ. Sau khi hút xong cần băng p chặt.1.3.2. Vết thương sọ não mở:Đó là vết thương gây rách da đầu, vỡ xương sọ và rách màng não cứng. Có thểthấy dịch não tủy (DNT) và tổ chức não bị giập nát chảy ra ngoài.Nguy cơ của CTSN mở là nhiễm trùng não-màng não. Do vậy CTSN mở cầnđược phẫu thuật càng sớm càng tốt; lấy hết các dị vật (đất cát, xương vỡ rời,máu tụ) rồi khâu kín màng não cứng.1.3.3. Vỡ nền sọ:* Vỡ nền sọ trước:- Triệu chứng:- Máu lẫn DNT chảy ra mũi, máu loãng, không đông.- Dấu hiệu “đeo kính dâm”: vài ngày sau chấn thương 2 mắt quầng thâm là domáu chảy vào tổ chức lỏng lẻo hậu nhãn cầu.- Có thể thấy chảy máu kết mạc mắt.- Xử trí: nh t gạc (mèche) vào ngách mũi sau để cầm máu; nằm đầu cao; khángsinh.Chảy DNT ra mũi sau chấn thương gặp khoảng 2% các trường hợp chấnthương sọ não. Sau vài ngày, hầu hết các trường hợp rò DNT tự khỏi. Chỉ cómột số rò DNT k o dài, điều trị bằng mọi biện pháp không kết quả thì phải canthiệp phẫu thuật để khâu bít đường rò.* Vỡ nền sọ giữa:- Triệu chứng:- Máu lẫn DNT chảy ra lỗ tai, máu loãng, không đông.- Bầm tím sau vành tai.- Liệt dây thần kinh VII ngoại vi: mồm m o lệch sang bên, mắt nhắm không kín,dấu hiệu Charles-Bell (-).- Xử trí: nh t gạc (mèche) vào lỗ tai; nằm đầu cao; kháng sinh.Chảy DNT ra tai gặp ít hơn chảy DNT ra mũi và hầu hết sau điều trị vài ngày làtự khỏi.1.4. Khám cận lâm sàng:1.4.1. Chụp sọ quy ước:- Chụp 2 phim thẳng và nghiêng để xác định có tổn thương xương vòm sọkhông.- Chú ý:- Nếu tình trạng BN nặng, rối loạn nghiêm trọng chức phận sống thì khôngnhất thiết phải đưa BN đi chụp sọ vì nguy hiểm.- Không nên chụp tư thế Hirtz để kiểm tra xương nền sọ vì không cần thiết vànguy hiểm cho BN.1.4.2. Chụp động mạch não (ĐMN):Khi chưa có chụp CLVT thì chụp ĐMN là phương pháp được áp dụng để chẩnđoán máu tụ nội sọ. Căn cứ vào sự dịch chuyển của ĐMN trước và ĐMN giữa,người ta có thể biết được vị trí ổ máu tụ.1.4.3. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT):Trong CTSN, chụp CLVT cho biết đầy đủ các hình thái tổn thương xương sọ vànão. Cho biết vị trí và kích thước ổ máu tụ; vị trí và mức độ giập não; tổnthương sợi trục lan tỏa; tổn thương xương vòm và nền sọ. Hình ảnh CLVT còn giúp cho các nhà Hồi sức tích cực và Phẫu thuật thần kinhlựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng đối với người bệnh.2. Triệu chứng học các thể bệnh của CTSN.2.1. Chấn động não.Chấn động não (CĐN) được xem là thể nhẹ của CTSN. Về mặt hình thái học thìCĐN không có tổn thương thực thể chất não mà chỉ là biểu hiện rối loạn chứcnăng hoạt động của não. Do não bị rung chuyển; do sóng dịch não tủy đập vàothành não thất bên gây nên rối loạn chức năng thần kinh của hệ lưới-vỏ não vàdưới vỏ. Triệu chứng như sau:- Có lực chấn thương vào đầu.- Rối loạn tri giác (RLTG): biểu hiện từ trạng thái choáng váng (không mê) chođến mất { thức ngắn (hôn mê) trong khoảng thời gian vài chục giây đến mộtvài phút.- Quên ngược chiều: khi tỉnh lại, người bệnh không nhớ được các sự việc xảyra trước, trong và sau khi bị tai nạn. Quên ngược chiều có thể k o dài vài chụcphút, vài giờ, vài ngày, thậm chí hàng tuần sau chấn thương.- Triệu chứng thần kinh thực vật (TKTV): đau đầu, buồn nôn và nôn. Nôn nhiềukhi thay đổi tư thế như chuyển BN từ cáng sang giường; cho BN ngồi dậy. Sắcmặt tái nhợt, chóng mặt, vã mồ hôi, hốt hoảng, sợ sệt (đặc biệt trẻ em), mạchnhanh; giấc ngủ không sâu, trẻ em hay giật mình và quấy khóc.Những triệu chứng nói trên thường xuất hiện và k o dài vài ngày hoặc vài tuầnsau chấn thương.- Không phát hiện thấy dấu hiệu thần kinh khu trú.- Chụp CLVT không thấy tổn thương thực thể chất não.- Sau 24 giờ, nếu chọc ống sống thắt lưng thấy màu sắc và áp lực dịch não tuỷ(DNT) bình thường.2.2. Chảy máu dưới nhện (CMDN):Trong chấn thương, CMDN thường do hậu quả của giập não, nhưng cũng gặpnhiều trường hợp do tăng tính thấm thành mạch, hồng cầu xuyên thấm quathành mạch vào DNT, biểu hiện:- Đau đầu, buồn nôn và nôn.- Kích thích tâm thần, kêu la, giãy giụa, vùng chạy khỏi giường.- Sợ ánh sáng, hai mắt luôn nhắm.- Cứng gáy (---), Kernig (-) xuất hiện sau 24 giờ bị chấn thương.- Dấu hiệu TKKT không có hoặc không phát hiện được.- Chọc OSTL thấy DNT màu đỏ hoặc phớt hồng.- Chụp sọ có thể thấy đường vỡ xương.- Chụp CLVT có thể phát h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: