![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ngữ nghĩa giới từ tiếng Anh - khung cảnh không gian, nghĩa nghiệm thân và tri nhận
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.24 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày phân tích lý luận toàn diện nhất về ngữ nghĩa giới từ tiếng Anh hiện nay. Tất cả các giới từ tiếng Anh vốn đều mã hoá các quan hệ không gian giữa hai thực thể vật lý và mặc dù vẫn lưu giữ nghĩa nguyên thuỷ, các giới từ còn phát triển một tập hợp phong phú các nghĩa phi không gian nữa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngữ nghĩa giới từ tiếng Anh - khung cảnh không gian, nghĩa nghiệm thân và tri nhận168Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 168-171THÔNG TIN KHOA HỌCNGỮ NGHĨA GIỚI TỪ TIẾNG ANH - KHUNG CẢNH KHÔNG GIAN,NGHĨA NGHIỆM THÂN VÀ TRI NHẬNTác giả: Andrea Tyler và Vyvyan EvansCambridge University Press, 2003Lâm Quang Đông, Nguyễn Minh HàANDREA TYLERlà Phó Giáo sư Ngônngữ học tại Đại họcGeorgetown. Bà giảngdạy nhiều môn, chủ yếutập trung ứng dụng lýluận ngôn ngữ học vàocác vấn đề dạy-học ngônngữ thứ hai. Còn VYVYAN EVANS là giảngviên Ngôn ngữ học tại Khoa Khoa học Tri nhậnvà Máy tính, Đại học Sussex. Ông dạy nhiềumôn khác nhau về ngôn ngữ học đại cương bậcđại học và sau đại học. Nghiên cứu của ông tậptrung vào cấu trúc ý niệm và ngữ nghĩa học.Áp dụng quan điểm ngôn ngữ học trinhận, chuyên khảo này trình bày phân tích lýluận toàn diện nhất về ngữ nghĩa giới từ tiếngAnh hiện nay. Tất cả các giới từ tiếng Anh vốnđều mã hoá các quan hệ không gian giữa haithực thể vật lý; và mặc dù vẫn lưu giữ nghĩanguyên thuỷ, các giới từ còn phát triển mộttập hợp phong phú các nghĩa phi không giannữa. Trong nghiên cứu này, Tyler và Evans lậpluận rằng tất cả các nghĩa này đều bắt nguồntừ bản chất trải nghiệm không gian-vật lý củacon người một cách có hệ thống. “Khung cảnhkhông gian” ban đầu cung cấp nền tảng choviệc mở rộng nghĩa từ nghĩa không gian sangcác nghĩa trừu tượng hơn. Phân tích này giớithiệu một phương pháp luận mới để phân biệtý nghĩa quy ước hoá vốn có với cách diễn giảiđược tạo ra để hiểu giới từ trong ngữ cảnh,đồng thời xác định xem trong nhiều nghĩa cạnhtranh nhau của chúng, nghĩa nào cần được coilà nghĩa nguyên thuỷ, căn bản. Phương phápluận này kết hợp với khung phân tích ở đâyđược trình bày rõ ràng, đủ căn cứ để đưa ranhững dự đoán có thể kiểm chứng được vànhờ đó, phân tích này có thể áp dụng đượccho các giới từ khác ở các ngôn ngữ khác nữa.Như hai tác giả đã khẳng định ở phần đầuchuyên khảo, từ lâu, các nhà ngôn ngữ học,tâm lý học và triết học đã nhận thấy tầm quantrọng của không gian và kinh nghiệm khônggian đối với cả ngôn ngữ và tư duy. Trong côngtrình này, Tyler và Evans khảo sát bản chất củakinh nghiệm không gian-vật lý của con ngườivà cách thức thể hiện sự ý niệm hóa của conngười về các quan hệ không gian trong tiếngAnh. Đặc biệt, Tyler và Evans quan tâm đếnphương thức mà các khái niệm không gianđược mở rộng một cách có hệ thống để baohàm hàng loạt các nghĩa phi không gian khácnhau. Những vấn đề đó được trình bày thôngqua nghiên cứu của hai tác giả về các tiểu từkhông gian trong tiếng Anh, trong đó có mộttiểu tập hợp rất quan trọng là giới từ.Khái niệm trọng tâm mà Tyler và Evanstìm hiểu là khung cảnh không gian, một quan hệđược ý niệm hóa gắn chặt với tương tác và kinhL.Q. Đông, N.M. Hà / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 168-171nghiệm không gian, liên quan đến các thực thể cóquan hệ với nhau theo một cấu hình không gianđặc thù. Chẳng hạn, trong khung cảnh khônggian được thể hiện qua câu The cup is on thetable (Cái cốc ở trên bàn), cái cốc tiếp xúc vớibề mặt phía trên của cái bàn. Một cấu hình khônggian đặc trưng được mô tả qua câu The coffee isin the cup (Cà phê ở trong cốc). Ở khung cảnhnày, cà phê đang ở trong cái cốc (chứ khôngphải ở ngoài). Tuy nhiên, khung cảnh khônggian không chỉ liên quan đến các quan hệ haycấu hình không gian-vật lý. Thực tế là nhữngquan hệ không gian nhất định có những hệ quảkhông phải tầm thường mà là rất có ý nghĩa đốivới con người. Khung cảnh không gian gắn vớion còn liên quan đến chức năng nâng đỡ giữacái bàn và cái cốc: nếu một phần vừa đủ của đáycốc không nằm trên bàn, cái cốc sẽ rơi xuốngsàn mà vỡ. Tương tự, khung cảnh không giangắn với in liên quan đến chức năng bao chứa,kéo theo nhiều hệ quả như định vị và hạn chếhoạt động của thực thể bị bao chứa. Được đựngtrong cốc, cà phê không bị tràn ra bàn; nếu ta dichuyển cái cốc, cà phê di chuyển theo. Nhữnghệ quả này, cũng như cấu hình không gian-vật lýgiữa các thực thể, phát sinh hàng loạt các nghĩaphi không gian gắn với các tiểu từ không gianon và in. Chẳng hạn, những câu như You cancount on my vote (Ngài có thể trông đợi phiếuthuận của tôi), và She is in graduate school (Côấy đang ở khoa sau đại học) [= đang học sauđại học] không nhất thiết phải gắn với quan hệkhông gian giữa các thực thể vật lý; đúng hơn,đó là các khái niệm phi vật lý liên quan đến sựnâng đỡ và sự bao chứa. Các tiểu từ không giancung cấp bằng chứng phong phú và thú vị vềmối tương tác phức tạp giữa kinh nghiệm khônggian-vật lý, hệ ý niệm của con người và việc sửdụng ngôn ngữ của con người. Nhờ đó, chúnglà một “phòng thí nghiệm” tuyệt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngữ nghĩa giới từ tiếng Anh - khung cảnh không gian, nghĩa nghiệm thân và tri nhận168Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 168-171THÔNG TIN KHOA HỌCNGỮ NGHĨA GIỚI TỪ TIẾNG ANH - KHUNG CẢNH KHÔNG GIAN,NGHĨA NGHIỆM THÂN VÀ TRI NHẬNTác giả: Andrea Tyler và Vyvyan EvansCambridge University Press, 2003Lâm Quang Đông, Nguyễn Minh HàANDREA TYLERlà Phó Giáo sư Ngônngữ học tại Đại họcGeorgetown. Bà giảngdạy nhiều môn, chủ yếutập trung ứng dụng lýluận ngôn ngữ học vàocác vấn đề dạy-học ngônngữ thứ hai. Còn VYVYAN EVANS là giảngviên Ngôn ngữ học tại Khoa Khoa học Tri nhậnvà Máy tính, Đại học Sussex. Ông dạy nhiềumôn khác nhau về ngôn ngữ học đại cương bậcđại học và sau đại học. Nghiên cứu của ông tậptrung vào cấu trúc ý niệm và ngữ nghĩa học.Áp dụng quan điểm ngôn ngữ học trinhận, chuyên khảo này trình bày phân tích lýluận toàn diện nhất về ngữ nghĩa giới từ tiếngAnh hiện nay. Tất cả các giới từ tiếng Anh vốnđều mã hoá các quan hệ không gian giữa haithực thể vật lý; và mặc dù vẫn lưu giữ nghĩanguyên thuỷ, các giới từ còn phát triển mộttập hợp phong phú các nghĩa phi không giannữa. Trong nghiên cứu này, Tyler và Evans lậpluận rằng tất cả các nghĩa này đều bắt nguồntừ bản chất trải nghiệm không gian-vật lý củacon người một cách có hệ thống. “Khung cảnhkhông gian” ban đầu cung cấp nền tảng choviệc mở rộng nghĩa từ nghĩa không gian sangcác nghĩa trừu tượng hơn. Phân tích này giớithiệu một phương pháp luận mới để phân biệtý nghĩa quy ước hoá vốn có với cách diễn giảiđược tạo ra để hiểu giới từ trong ngữ cảnh,đồng thời xác định xem trong nhiều nghĩa cạnhtranh nhau của chúng, nghĩa nào cần được coilà nghĩa nguyên thuỷ, căn bản. Phương phápluận này kết hợp với khung phân tích ở đâyđược trình bày rõ ràng, đủ căn cứ để đưa ranhững dự đoán có thể kiểm chứng được vànhờ đó, phân tích này có thể áp dụng đượccho các giới từ khác ở các ngôn ngữ khác nữa.Như hai tác giả đã khẳng định ở phần đầuchuyên khảo, từ lâu, các nhà ngôn ngữ học,tâm lý học và triết học đã nhận thấy tầm quantrọng của không gian và kinh nghiệm khônggian đối với cả ngôn ngữ và tư duy. Trong côngtrình này, Tyler và Evans khảo sát bản chất củakinh nghiệm không gian-vật lý của con ngườivà cách thức thể hiện sự ý niệm hóa của conngười về các quan hệ không gian trong tiếngAnh. Đặc biệt, Tyler và Evans quan tâm đếnphương thức mà các khái niệm không gianđược mở rộng một cách có hệ thống để baohàm hàng loạt các nghĩa phi không gian khácnhau. Những vấn đề đó được trình bày thôngqua nghiên cứu của hai tác giả về các tiểu từkhông gian trong tiếng Anh, trong đó có mộttiểu tập hợp rất quan trọng là giới từ.Khái niệm trọng tâm mà Tyler và Evanstìm hiểu là khung cảnh không gian, một quan hệđược ý niệm hóa gắn chặt với tương tác và kinhL.Q. Đông, N.M. Hà / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 168-171nghiệm không gian, liên quan đến các thực thể cóquan hệ với nhau theo một cấu hình không gianđặc thù. Chẳng hạn, trong khung cảnh khônggian được thể hiện qua câu The cup is on thetable (Cái cốc ở trên bàn), cái cốc tiếp xúc vớibề mặt phía trên của cái bàn. Một cấu hình khônggian đặc trưng được mô tả qua câu The coffee isin the cup (Cà phê ở trong cốc). Ở khung cảnhnày, cà phê đang ở trong cái cốc (chứ khôngphải ở ngoài). Tuy nhiên, khung cảnh khônggian không chỉ liên quan đến các quan hệ haycấu hình không gian-vật lý. Thực tế là nhữngquan hệ không gian nhất định có những hệ quảkhông phải tầm thường mà là rất có ý nghĩa đốivới con người. Khung cảnh không gian gắn vớion còn liên quan đến chức năng nâng đỡ giữacái bàn và cái cốc: nếu một phần vừa đủ của đáycốc không nằm trên bàn, cái cốc sẽ rơi xuốngsàn mà vỡ. Tương tự, khung cảnh không giangắn với in liên quan đến chức năng bao chứa,kéo theo nhiều hệ quả như định vị và hạn chếhoạt động của thực thể bị bao chứa. Được đựngtrong cốc, cà phê không bị tràn ra bàn; nếu ta dichuyển cái cốc, cà phê di chuyển theo. Nhữnghệ quả này, cũng như cấu hình không gian-vật lýgiữa các thực thể, phát sinh hàng loạt các nghĩaphi không gian gắn với các tiểu từ không gianon và in. Chẳng hạn, những câu như You cancount on my vote (Ngài có thể trông đợi phiếuthuận của tôi), và She is in graduate school (Côấy đang ở khoa sau đại học) [= đang học sauđại học] không nhất thiết phải gắn với quan hệkhông gian giữa các thực thể vật lý; đúng hơn,đó là các khái niệm phi vật lý liên quan đến sựnâng đỡ và sự bao chứa. Các tiểu từ không giancung cấp bằng chứng phong phú và thú vị vềmối tương tác phức tạp giữa kinh nghiệm khônggian-vật lý, hệ ý niệm của con người và việc sửdụng ngôn ngữ của con người. Nhờ đó, chúnglà một “phòng thí nghiệm” tuyệt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nước ngoài Tạp chí khoa học Giới từ tiếng Anh Ngữ nghĩa giới từ Nghĩa nghiệm thânTài liệu liên quan:
-
6 trang 307 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 222 0 0
-
8 trang 220 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 217 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 208 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
35 bài tập giới từ tiếng Anh: Phần 2
138 trang 202 0 0