Danh mục

Nguồn lực con người đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 63.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc phát triển kinh tế xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tàinguyên thiên nhiên, vốn, v.v. Tuy nhiên, những nguồn lực này đều có hạnvà có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lựcvô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn lực con người đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam Đề 2: Câu hỏi: Trình bày quan điểm phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Cho biết thực trạng và giải pháp để phát triển nguồn lực con người. Bài làm: I.Trình bày quan điểm phát huy nguồn lực con người là y ếu t ố c ơbản cho sự phát triển nhanh và bền vững: Việc phát triển kinh tế xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tàinguyên thiên nhiên, vốn, v.v. Tuy nhiên, những nguồn lực này đều có hạnvà có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là ngu ồn l ựcvô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồnlực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những conngười đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Nội dung quan điểm của Đảng ta và Nhà nước ta về phát huy nguồn lựccon người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững: - Chế độ ta xác định tất cả các nguồn lực phát triển đất nước như tàilực, vật lực, tài nguyên, khoa học công nghệ, con người thì nhân t ố conngười giữa vai trò quyết định để phát huy sức mạnh của các nguồn l ựckhác. - Để phát huy được nguồn lực con người trong sự nghiệp đổi mới đấtnước hiện nay thì phải xây dựng nguồn lực con người trên 4 nội dung cơbản sau: xây dựng con người về mặt thể chất, về mặt trình độ chuyên mônnghề nghiệp, tri thức khoa học, về bản lĩnh chính trị, về mặt đạo đức lốisống. - Để phát huy được nguồn lực con người thì phải có chính sách giảiquyết đứng đắn các quan hệ lợi ích cho con người là phải kết hợp hài hòacác lợi ích giữa lợi ích xã hội với lợi ích tập th ể và l ợi ích chính đ ảng c ủacá nhân người lao động. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì lợiích chính đáng của người lao động phải được đặt ra và giải quyết trực tiếp. II. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và doanhnghiệp nói riêng hiện nay: Sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhânlực, vốn, tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tàinguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiênđóng vai trò quyết định. So với các nước láng giềng chúng ta có l ợi th ếđông dân, tuy nhiên nếu không được quan tâm đào tạo thì đông dân s ẽ làgánh nặng dân số còn nếu được đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lựclành nghề, có tác động trực tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh t ế của qu ốcgia. Một đội ngũ nhân lực lành nghề và đồng bộ cũng t ạo nên s ức h ấp d ẫnto lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực tế cho th ấyphát triển kinh tế- xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiệnnhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng định trênlại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong thời kỳ kinh tế thị trường theo xuhướng hội nhập. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền đề đểphát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thì ngu ồnnhân lực có vai trò quyết định. Do vậy hơn bất cứ nguồn l ực nào khác,nguồn nhân lực phải chiếm một vị trí trung tâm trong chi ến lược phát tri ểnkinh tế- xã hội nước ta. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân t ốquan trọng bậc nhất để đưa nước ta nhanh chóng trở thành một n ước côngnghiệp phát triển. Thực trạng nguồn nhân lực của nước ta trong nh ững năm qua nh ưsau:Nguồn nhân lực từ nông dân: Tính đến nay, số dân của cả nước là 84,156 triệu người1, trong đó, nôngdân chiếm khoảng hơn 61 triệu 433 nghìn người, bằng khoảng 73% dân s ốcủa cả nước. Số liệu trên đây phản ánh một thực tế là nông dân nước tachiếm tỷ lệ cao về lực lượng lao động xã hội. Theo các nguồn số liệu màtôi thống kê được, hiện nay, cả nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản; có 217 làng ngh ề và 40% s ản ph ẩmtừ các ngành, nghề của nông dân được xuất khẩu đến hơn 100 nước. Nhưvậy, so với trước đây, nông thôn nước ta đã có những chuyển biến tíchcực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong nông dân ở nước ta vẫn chưa được khaithác, chưa được tổ chức, vẫn bị bỏ mặc và từ bỏ mặc đã dẫn đến sản xu ấttự phát, manh mún. Người nông dân chẳng có ai dạy nghề trồng lúa. H ọđều tự làm, đến lượt con cháu họ cũng tự làm. Có người nói rằng, ngh ềtrồng lúa là nghề dễ nhất, không cần phải hướng dẫn cũng có thể làmđược. ở các nước phát triển, họ không nghĩ như vậy. Mọi người dân tronglàng đều được hướng dẫn tỷ mỷ về nghề trồng lúa trước khi lội xuốngruộng. Nhìn chung, hiện có tới 90% lao động nông, lâm, ngư nghiệp vànhững cán bộ quản lý nông thôn chưa được đào tạo. Điều này ph ản ánhchất lượng nguồn nhân lực trong nông dân còn rất yếu kém. Sự y ếu kémnày đẫ dẫn đến tình trạng sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn đangtrong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo ki ểu truy ền th ống,hiệu quả sản xuất thấp. Việc liên kết bốn nhà (nhà nước, nhà nông, nhàkhoa học, nhà doanh nghiệp) chỉ là hình thức. Tình trạng đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, làm cho m ột b ộ ph ận laođộng ở nông thôn dôi ra, không có việc làm. Từ năm 2000 đến năm 2007,mỗi năm nhà nước thu hồi khoảng 72 nghìn ha đất nông nghi ệp đ ể pháttriển công nghiệp, xây dựng đô thị và rơi vào túi những ông có ch ức, cóquyền ở địa phương, gây nên bất hợp lý trong chính sách đối v ới ng ườinông dân. Chính vì nguồn nhân lực trong nông thôn không được khai thác, đào t ạo,nên một bộ phận nhân dân ở nông thôn không có việc làm ở các khu côngnghiệp, công trường. Tình trạng hiện nay là các doanh nghiệp đang thiếunghiêm trọng thợ có tay nghề cao, trong khi đó, lực lượng lao động ở nôngthôn lại dư thừa rất nhiều. Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn ViệtNam đang rất đáng lo ngại. Nông dân ở những nơi bị thu hồi đ ất thi ếu vi ệclàm; chất lượng lao động thấp, nhưng cho đến nay, qua tìm hiểu, tôi th ấyvẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Nguyên nhân dẫn đến tình trạngnày là chính sách đối với nông dân, nông thôn, nông ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: