Nguồn thức ăn thô xanh và lựa chọn thức ăn thô xanh cho các hệ thống chăn nuôi gia súc bền vững
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn thức ăn thô xanh và lựa chọn thức ăn thô xanh cho các hệ thống chăn nuôi gia súc bền vững Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững Nguồn thức ăn thô xanh và lựa chọn thức ăn thô xanh cho các hệ thống chăn nuôi gia súc bền vững Stephen Ives1, Nguyễn Hưng Quang2, Mai Anh Khoa3, Phan Đình Thắm2, Nguyễn Duy Hoan4 Cơ quan 1 Trường Cao Đẳng thuộc Đại học Tasmania, Launceston, Tas 7250, Australia. 2 Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam. 3 Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam. 4 Trung tâm Nguồn lực Học tập, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam. NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN Tác giả đại diện Stephen.Ives@utas.edu.au Từ khóa Cỏ Guatemala, Mulato II, VA06, TD58, Stylo, năng suất, trâu, bò, phụ phẩm nông nghiệp. Giới thiệu Chăn nuôi gia súc ở miền núi Tây Bắc Việt Nam được Chính phủ Việt 41 Nam hỗ trợ thông qua Quyết định của Bộ NN&PTNT số 984/QĐ-BNN-CN (2014), “Tái cấu trúc ngành chăn nuôi hướng tới nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Quyết định này cũng xác định khu vực vùng cao của Việt Nam (Tây bắc và Duyên hải Nam trung bộ) là những khu vực phù hợp để chăn nuôi gia súc. Chăn nuôi trâu bò tại miền núi phía Bắc Việt Nam hiện sử dụng 31% tổng diện tích đất chăn thả tự nhiên. Tuy nhiên, bổ sung thêm nguồn thức ăn và các lựa chọn thức ăn thô xanh cho động vật nhai lại lớn đang có tiềm năng để tăng được tính cạnh tranh với các loại cây trồng như ngô, sắn và lúa gạo. Một thách thức nữa là phải khắc phục vấn đề thiếu thức ăn vào mùa đông khô lạnh tại miền núi phía bắc. Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Sơn La và Điện Biên từ năm 2012- 2014, thuộc một phần của dựa án ACIAR LPS/2008/049, nhằm lượng hóa năng suất thức ăn thô xanh đang được sử dụng và tính sẵn có của phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn thức ăn đáp ứng nhu cầu thức ăn hàng năm cho chăn nuôi đại gia súc bền vững. Thức ăn được lựa chọn dựa vào sự hiểu biết về các đặc điểm tăng trưởng cũng như khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết khắc nghiệt để tồn tại trong khu vực nghiên cứu. Biện pháp tiếp cận nghiên cứu Năng suất, tính sẵn có và sự phù hợp của các phụ phẩm nông nghiệp được Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững đánh giá thông qua việc giám sát, phỏng vấn nông dân và đo đạc trên đồng ruộng bằng cách lấy 5 mẫu trên mỗi điểm tại vùng canh tác sử dụng một ô rộng 1m2. Các khảo nghiệm đồng ruộng nhân rộng (thử nghiệm thiết kế ô hoàn thiện ngẫu nhiên với 3 vùng nhân rộng) được tiến hành để đánh giá các loại cỏ được sử dụng Pennisetum purpureum (VA06), Trip- sicum andersonii (Cỏ Guatamala), Panicum maximum (Cỏ Ghi nê TD58), Brachiaria spp (Mulato II) và cây cỏ họ đậu Stylosanthes spp (Stylo). Các loại cỏ này được trồng bằng hom, còn cỏ họ đậu được gieo trồng từ hạt. Việc đánh giá các loại cỏ đang được triển khai tại vùng cao (HL) H’Mong và vùng đất thấp (LL) ở các xã của người Kinh và Thái; các xã Tỏa Tình (HL) HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC và Quài Cang (LL) thuộc huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên và xã Long Hẹ (HL) thuộc huyện Thuận Châu và xã Tà Hộc (LL) thuộc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Kiểm tra đất trước khi khảo nghiệm về độ pH, tổng OM, tổng N, P,K. Các thông số được đo lường bao gồm lượng mưa và nhiệt độ, tỷ lệ sống sót, thời gian tái sinh, chiều cao và năng suất. Do bị lũ quét, địa điểm thử nghiệm tại xã Tà Hộc bị lụt và cuốn trôi ngay sau khi trồng. Các phụ phẩm nông nghiệp chỉ được đánh giá tại xã Long Hẹ và xã Tà Học. Kết quả Tổng lượng mưa vào tháng Giêng (giữa mùa đông) là 21mm ở tại vùng 42 đất thấp so với 31mm tại các xã vùng cao, nhiệt độ trung bình ngày tháng Giêng tương ứng cho 2 vùng là 11°C và 8.5°C, đất nhiễm axit nặng tại cả hai vùng là (4.8H20) và (4.3H20). Tỷ lệ sống sót qua mùa đông của cỏ VA06, Guatamala, Mulato II, và Stylo là 100%, trong khi đó của TD58 là 98%. Việc sản xuất thức ăn khô hàng năm với các loại cỏ và đậu nói trên được thể hiện tại Hình 1. Các thông số được tính toán theo từng thửa ruộng kích cỡ 100 m2 và trung bình trong cả 4 địa điểm. Hình 1: Sản xuất thức ăn khô hàng năm tính trên ha với cỏ Pennisetum purpureum (VA06), Tripsicum andersonii (Cỏ Guatamala), Panicum maxi- mum (TD58), Brachiaria spp (Mulato II) và Stylosanthes spp (Stylo) tại các vùng cao và vùng thấp tại tỉnh Điện Biên và Sơn La. Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững Năng suất phụ phẩm trên ha được thể hiện tại Hình 2 và được tính toán sử dụng lấy mẫu cánh đồng ước tính cho mỗi đơn vị diện tích canh tác. NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN Hình 2: Sản xuất thức ăn khô hàng năm tính trên ha rơm, phụ phẩm ngô và sắn tại xã Long Hẹ (vùng cao) và Tà Học (vùng thấp) thuộc tỉnh Sơn La (n=10) Khảo sát nông dân cho thấy 100% nông dân sử dụng rơm làm thức ăn 43 chăn nuôi, 13% dùng phụ phẩm n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phụ phẩm nông nghiệp Nguồn thức ăn thô xanh Lựa chọn thức ăn thô xanh Hệ thống chăn nuôi gia súc Thức ăn thô xanh cho động vật nhai lạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: Chương 6 - TS. Nguyễn Đình Tường
63 trang 36 0 0 -
Nghiên cứu một số loại giá thể trồng hoa Cúc vạn thọ (Tagetes erecta) tại Tp. Tuy Hòa, Phú Yên
8 trang 25 1 0 -
Giáo trình Thức ăn gia súc: Phần 1
65 trang 25 0 0 -
Sản xuất giá thể từ rác thải sinh hoạt và phụ phẩm nông nghiệp
8 trang 24 0 0 -
Giáo trình Thức ăn gia súc - PGS.TS. Lê Đức Ngoan (chủ biên)
152 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu ứng dụng than sinh học chế tạo từ phụ phẩm nông nghiệp để xử lý ô nhiễm asen trong nước
7 trang 18 0 0 -
Thức ăn xanh ngoài cỏ cho gia súc - Phương pháp chủ động: Phần 2
91 trang 18 0 0 -
Ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình hấp phụ ion Niken bởi phụ phẩm nông nghiệp
8 trang 16 0 0 -
Sản xuất giá thể từ rác thải sinh hoạt và phụ phẩm nông nghiệp
8 trang 15 0 0 -
Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu khả năng sản xuất Etanol sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp
65 trang 15 0 0 -
27 trang 15 0 0
-
137 trang 14 0 0
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chủng Trichoderma harzianum SP12176 sinh Cellulase chuyển hóa bã mía
7 trang 14 0 0 -
kỹ thuật sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các phụ phẩm công, nông nghiệp: phần 1
71 trang 13 0 0 -
Ứng dụng vật liệu xây dựng mới nhà ở nông thôn truyền thống vùng Bắc Trung bộ
4 trang 13 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
274 trang 12 0 0
-
Vai trò của lignin và hemixenlulozơ đối với vật liệu than sinh học từ vỏ trấu trong xử lý nước thải
10 trang 12 0 0 -
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại ở Quảng Ngãi
9 trang 12 0 0 -
Khảo sát khả năng hấp phụ xử lý nước của than sinh học tạo thành từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp
11 trang 12 0 0